Phần 1. Công nghệ và đời sống - SGK Công nghệ Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chương 1: "Công nghệ và đời sống" trong sách giáo khoa Công nghệ lớp 4, bộ sách Chân trời sáng tạo, giới thiệu cho học sinh những kiến thức cơ bản về công nghệ và vai trò của nó trong cuộc sống hàng ngày. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh:

Nhận biết và hiểu được khái niệm về công nghệ, các sản phẩm và ứng dụng công nghệ xung quanh. Bước đầu làm quen với quy trình công nghệ đơn giản, thông qua việc tìm hiểu và thực hành các hoạt động gắn liền với đời sống. Phát triển tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng làm việc nhóm . Nhận thức được những tác động tích cực và tiêu cực của công nghệ, từ đó hình thành thái độ đúng đắn khi sử dụng công nghệ.

Chương 1 bao gồm một số bài học chính, mỗi bài tập trung vào một khía cạnh cụ thể của công nghệ và đời sống:

Bài 1: Công nghệ là gì? : Bài này giới thiệu khái niệm cơ bản về công nghệ, bao gồm định nghĩa, vai trò và các lĩnh vực ứng dụng của công nghệ trong đời sống. Học sinh sẽ được làm quen với các ví dụ trực quan về sản phẩm công nghệ quen thuộc như điện thoại, máy tính, đồ dùng trong nhà,... Bài 2: Sản phẩm công nghệ xung quanh em : Bài học này tập trung vào việc nhận diện và phân loại các sản phẩm công nghệ mà học sinh thường xuyên tiếp xúc. Học sinh sẽ học cách quan sát, phân tích và đánh giá các sản phẩm này dựa trên chức năng, cấu tạo và ứng dụng của chúng. Bài 3: Quy trình công nghệ đơn giản : Bài này giới thiệu về quy trình công nghệ đơn giản, bao gồm các bước như xác định vấn đề, đề xuất giải pháp, lựa chọn và thực hiện giải pháp, đánh giá và cải tiến. Học sinh sẽ được thực hành quy trình này thông qua các hoạt động thực tế như thiết kế, chế tạo các sản phẩm đơn giản. Bài 4: Ứng dụng công nghệ trong gia đình : Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu các thiết bị và công nghệ được sử dụng trong gia đình, như tivi, tủ lạnh, máy giặt, hệ thống chiếu sáng thông minh,... Học sinh sẽ tìm hiểu về lợi ích và cách sử dụng an toàn các thiết bị này. Bài 5: Ứng dụng công nghệ trong trường học : Bài học này giới thiệu các ứng dụng công nghệ trong môi trường học đường, như máy chiếu, bảng tương tác, phần mềm học tập,... Học sinh sẽ tìm hiểu về cách sử dụng các công cụ này để hỗ trợ việc học tập và làm việc nhóm. Bài 6: Công nghệ và tương lai : Bài học này thảo luận về sự phát triển của công nghệ và những xu hướng trong tương lai, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo, robot, năng lượng tái tạo,... Học sinh sẽ được khuyến khích tư duy về vai trò của công nghệ trong việc giải quyết các vấn đề của xã hội và bảo vệ môi trường.

Thông qua việc học tập và thực hành trong chương này, học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng quan sát và phân tích : Khả năng nhận biết và phân tích các sản phẩm công nghệ, hiểu được chức năng và cấu tạo của chúng. Kỹ năng giải quyết vấn đề : Khả năng xác định vấn đề, đề xuất giải pháp và thực hiện các hoạt động để giải quyết vấn đề. Kỹ năng làm việc nhóm : Khả năng hợp tác, chia sẻ ý tưởng và làm việc hiệu quả trong nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ. Kỹ năng tư duy sáng tạo : Khả năng suy nghĩ độc lập, đưa ra các ý tưởng mới và phát triển các giải pháp sáng tạo. Kỹ năng sử dụng công nghệ an toàn và hiệu quả : Hiểu biết về cách sử dụng các thiết bị công nghệ một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời nhận thức được những rủi ro tiềm ẩn. Kỹ năng giao tiếp : Khả năng trình bày ý tưởng, trao đổi thông tin và thảo luận các vấn đề liên quan đến công nghệ.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khái niệm trừu tượng : Khái niệm về công nghệ có thể còn trừu tượng đối với học sinh lớp 4. Thiếu kinh nghiệm thực tế : Học sinh có thể thiếu kinh nghiệm thực tế với các sản phẩm và ứng dụng công nghệ. Khó khăn trong việc thực hành : Một số hoạt động thực hành có thể đòi hỏi sự khéo léo và kiên nhẫn, gây khó khăn cho học sinh. Mất tập trung : Việc sử dụng các thiết bị công nghệ có thể khiến học sinh dễ bị phân tâm. Khó khăn trong việc đánh giá : Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc đánh giá các sản phẩm công nghệ hoặc hiệu quả của các giải pháp.

Để học tập hiệu quả chương này, học sinh nên áp dụng các phương pháp sau:

Tích cực tham gia vào các hoạt động : Tham gia tích cực vào các hoạt động trong lớp, bao gồm thảo luận, thực hành và trình bày.
Quan sát và tìm hiểu : Quan sát các sản phẩm công nghệ xung quanh, tìm hiểu về chức năng và cách sử dụng của chúng.
Thực hành thường xuyên : Thực hành các hoạt động liên quan đến công nghệ, chẳng hạn như thiết kế, chế tạo và lập trình đơn giản.
Làm việc nhóm : Hợp tác với bạn bè trong các hoạt động nhóm, chia sẻ ý tưởng và học hỏi lẫn nhau.
Đặt câu hỏi : Đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn về các khái niệm và vấn đề liên quan đến công nghệ.
Sử dụng các nguồn tài liệu bổ trợ : Sử dụng sách, báo, internet và các nguồn tài liệu khác để tìm hiểu thêm về công nghệ.
Vận dụng kiến thức vào thực tế : Cố gắng vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, ví dụ như tìm hiểu về các thiết bị công nghệ trong gia đình, trường học.

Chương 1 "Công nghệ và đời sống" có liên kết chặt chẽ với các chương khác trong sách giáo khoa Công nghệ lớp 4 và các môn học khác:

Môn Toán : Kiến thức về hình học, đo lường được sử dụng trong việc thiết kế và chế tạo các sản phẩm công nghệ. Môn Khoa học : Kiến thức về vật chất, năng lượng được sử dụng để hiểu về nguyên lý hoạt động của các thiết bị công nghệ. Môn Tin học : Làm quen với các phần mềm, ứng dụng và các thiết bị công nghệ trong học tập. Chương 2, 3, 4, ... : Kiến thức về công nghệ và đời sống là nền tảng cho việc học các chương tiếp theo, nơi học sinh sẽ tìm hiểu sâu hơn về các lĩnh vực công nghệ cụ thể. Từ khóa (Keyword) quan trọng: Công nghệ Ứng dụng công nghệ Sản phẩm công nghệ Quy trình công nghệ Thiết bị công nghệ Tư duy sáng tạo Kỹ năng làm việc nhóm Giải quyết vấn đề Ứng dụng công nghệ trong gia đình Ứng dụng công nghệ trong trường học Công nghệ và tương lai An toàn công nghệ

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm