Chủ đề 2. Năng lượng - SGK Khoa học Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chủ đề 2 "Năng lượng" trong sách Khoa học lớp 4 (Chân trời sáng tạo) là một chương quan trọng, đặt nền tảng cho việc tìm hiểu về các dạng năng lượng khác nhau và vai trò thiết yếu của chúng trong cuộc sống hàng ngày. Chương này tập trung vào việc giúp học sinh khám phá và hiểu rõ khái niệm năng lượng , các dạng năng lượng phổ biến như năng lượng ánh sáng, năng lượng nhiệt, năng lượng gió, năng lượng nước và ứng dụng của chúng. Mục tiêu chính của chương là:

Nhận biết và phân biệt được các dạng năng lượng khác nhau. Xác định vai trò của năng lượng trong các hoạt động sống và sản xuất. Biết cách sử dụng và tiết kiệm năng lượng một cách hợp lý. Phát triển tư duy khoa học thông qua việc quan sát, thí nghiệm và phân tích. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng bền vững.

Chủ đề 2 thường bao gồm các bài học sau:

Bài 1: Năng lượng là gì? : Giới thiệu khái niệm cơ bản về năng lượng , các dạng năng lượng khác nhau (ví dụ: năng lượng ánh sáng, năng lượng nhiệt, năng lượng điện ) và vai trò của năng lượng trong cuộc sống. Học sinh sẽ được làm quen với các ví dụ cụ thể về các hoạt động cần năng lượng.
Bài 2: Ánh sáng và bóng tối : Tìm hiểu về năng lượng ánh sáng , nguồn gốc của ánh sáng (ví dụ: mặt trời, bóng đèn), sự truyền ánh sáng và hiện tượng bóng tối . Học sinh sẽ thực hiện các thí nghiệm đơn giản để khám phá các tính chất của ánh sáng.
Bài 3: Năng lượng nhiệt : Khám phá về năng lượng nhiệt , nguồn gốc của nhiệt (ví dụ: mặt trời, bếp lửa), sự truyền nhiệt và ứng dụng của nhiệt trong cuộc sống (ví dụ: nấu ăn, sưởi ấm). Học sinh sẽ thực hiện các thí nghiệm liên quan đến sự thay đổi nhiệt độ.
Bài 4: Năng lượng gió và năng lượng nước : Tìm hiểu về năng lượng giónăng lượng nước như những nguồn năng lượng tự nhiên, cách con người sử dụng chúng (ví dụ: cối xay gió, nhà máy thủy điện) và lợi ích của việc sử dụng các nguồn năng lượng này.
Bài 5: Sử dụng và tiết kiệm năng lượng : Tìm hiểu về tầm quan trọng của việc sử dụng và tiết kiệm năng lượng, các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong gia đình và cộng đồng. Học sinh sẽ được khuyến khích đưa ra các ý tưởng để sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.

Thông qua việc học chủ đề "Năng lượng", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng quan sát : Quan sát các hiện tượng tự nhiên và các hoạt động liên quan đến năng lượng trong cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng thí nghiệm : Thực hiện các thí nghiệm đơn giản để khám phá các tính chất của năng lượng. Kỹ năng phân tích : Phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận và giải thích các hiện tượng. Kỹ năng so sánh : So sánh các dạng năng lượng khác nhau, vai trò và ứng dụng của chúng. Kỹ năng giao tiếp : Thảo luận, chia sẻ ý tưởng và trình bày kết quả học tập với bạn bè và giáo viên. Kỹ năng tư duy phản biện : Đặt câu hỏi, suy nghĩ về các vấn đề liên quan đến năng lượng và đưa ra các giải pháp hợp lý. Kỹ năng giải quyết vấn đề : Vận dụng kiến thức về năng lượng để giải quyết các tình huống thực tế.

Trong quá trình học chủ đề "Năng lượng", học sinh có thể gặp phải một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc trừu tượng hóa : Khái niệm năng lượng có thể trừu tượng đối với học sinh lớp 4, đặc biệt là khi nói về các dạng năng lượng vô hình như năng lượng điện.
Khó khăn trong việc thực hiện thí nghiệm : Một số thí nghiệm có thể cần sự hướng dẫn chi tiết và cẩn thận, đặc biệt là khi liên quan đến nhiệt hoặc ánh sáng.
Khó khăn trong việc liên hệ với thực tế : Việc liên hệ kiến thức về năng lượng với các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày có thể gặp khó khăn, đặc biệt là khi nói về các ứng dụng công nghệ.
Khó khăn trong việc hiểu các khái niệm khoa học : Một số thuật ngữ khoa học có thể mới lạ và khó hiểu đối với học sinh.

Để giúp học sinh học tập hiệu quả chủ đề "Năng lượng", có thể áp dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Sử dụng hình ảnh và video trực quan : Sử dụng hình ảnh, video, sơ đồ và biểu đồ để minh họa các khái niệm về năng lượng, giúp học sinh dễ hình dung và hiểu bài hơn.
Thực hiện các thí nghiệm đơn giản : Tổ chức các thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện để học sinh tự khám phá và trải nghiệm về các dạng năng lượng.
Tổ chức các hoạt động nhóm : Khuyến khích học sinh làm việc theo nhóm, thảo luận và chia sẻ ý tưởng để tăng cường sự tương tác và hợp tác.
Liên hệ với thực tế : Liên hệ kiến thức về năng lượng với các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày, giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của năng lượng.
Sử dụng công nghệ thông tin : Sử dụng các phần mềm mô phỏng, trò chơi tương tác và các nguồn tài liệu trực tuyến để tăng tính hấp dẫn và hứng thú cho việc học.
Khuyến khích đặt câu hỏi : Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, tìm tòi và khám phá để phát triển tư duy khoa học.
Tổ chức các dự án : Tổ chức các dự án nhỏ liên quan đến năng lượng, chẳng hạn như thiết kế một mô hình tiết kiệm năng lượng, để học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.

Chủ đề "Năng lượng" có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình Khoa học lớp 4, đặc biệt là:

Chủ đề "Con người và sức khỏe" : Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của con người. Chủ đề "Thực vật và động vật" : Năng lượng cần thiết cho sự sống và phát triển của thực vật và động vật. Chủ đề "Vật chất và vật chất xung quanh" : Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Chủ đề "Không khí và nước" : Gió và nước là nguồn năng lượng tự nhiên. Từ khóa (Keyword) Chủ đề 2: Năng lượng : Năng lượng, năng lượng ánh sáng, năng lượng nhiệt, năng lượng gió, năng lượng nước, bóng tối, truyền nhiệt, tiết kiệm năng lượng, thí nghiệm, quan sát, ánh sáng, gió, nước, điện, mặt trời, bếp lửa, cối xay gió, nhà máy thủy điện, môi trường, bền vững.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Chủ đề 5. Con người và sức khỏe

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm