Chủ đề 2. Thủ công kĩ thuật - SGK Công nghệ Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chủ đề 2 "Thủ công kỹ thuật" trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ lớp 4 Cánh Diều đưa học sinh vào thế giới của thực hành và sáng tạo thông qua các hoạt động thủ công đơn giản. Mục tiêu chính của chương này là:

Hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản về sử dụng dụng cụ, vật liệu và quy trình để tạo ra các sản phẩm thủ công đơn giản. Nâng cao khả năng quan sát, tư duy logic, và sự khéo léo trong việc thực hiện các thao tác thủ công. Khơi gợi niềm yêu thích và đam mê đối với các hoạt động thủ công, khuyến khích sự sáng tạo và tinh thần làm việc nhóm. Giúp học sinh hiểu được vai trò của thủ công kỹ thuật trong cuộc sống hàng ngày và ứng dụng của nó.

Chủ đề này tập trung vào việc thực hành là chủ yếu, giúp học sinh "học bằng làm""làm để học" .

Chủ đề 2 bao gồm các bài học xoay quanh việc thiết kế, tạo hình, và hoàn thiện các sản phẩm thủ công đơn giản. Các bài học thường được trình bày theo cấu trúc: Giới thiệu u2013 Chuẩn bị vật liệu và dụng cụ u2013 Thực hành u2013 Đánh giá và chia sẻ . Dưới đây là một số bài học tiêu biểu (tùy thuộc vào chương trình cụ thể):

Bài 1: Gấp, cắt, dán giấy: Giới thiệu về các kỹ thuật cơ bản trong thủ công giấy, bao gồm gấp (ví dụ: gấp thuyền, gấp máy bay), cắt (cắt theo đường thẳng, đường cong), và dán (dán các bộ phận lại với nhau). Bài 2: Làm đồ chơi từ vật liệu đơn giản: Học sinh được hướng dẫn cách sử dụng các vật liệu dễ tìm như giấy, bìa, ống hút, nút áo... để tạo ra các loại đồ chơi đơn giản (ví dụ: con rối, xe ô tô, con vật ngộ nghĩnh). Bài 3: Trang trí đồ vật: Học sinh học cách trang trí các đồ vật đơn giản (ví dụ: hộp bút, khung ảnh) bằng các kỹ thuật như vẽ, tô màu, dán giấy, hoặc sử dụng các vật liệu trang trí khác. Bài 4: Làm mô hình: Giới thiệu về khái niệm mô hình và hướng dẫn học sinh cách tạo mô hình đơn giản (ví dụ: mô hình nhà, mô hình vườn). Bài 5: Khâu, thêu đơn giản: Giới thiệu các kỹ thuật khâu, thêu cơ bản (ví dụ: khâu lược, khâu đột) và ứng dụng chúng vào việc trang trí hoặc sửa chữa đồ dùng. Bài 6: Thực hành tổng hợp: Học sinh tự do lựa chọn một sản phẩm thủ công yêu thích hoặc được giao nhiệm vụ cụ thể, kết hợp các kiến thức và kỹ năng đã học để hoàn thành sản phẩm đó.

Thông qua việc học và thực hành trong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng vận động tinh: Khéo léo khi sử dụng dụng cụ (kéo, dao rọc giấy, bút chì, thước kẻ...), điều khiển các ngón tay và bàn tay. Kỹ năng quan sát và tư duy: Quan sát hình dạng, màu sắc, kích thước của vật liệu và sản phẩm; suy nghĩ về cách thức thực hiện và hoàn thiện sản phẩm. Kỹ năng sáng tạo: Tự do thể hiện ý tưởng, tạo ra các sản phẩm độc đáo, và tìm kiếm các giải pháp khác nhau cho cùng một vấn đề. Kỹ năng làm việc theo nhóm: Phối hợp với bạn bè để cùng thực hiện các dự án thủ công, chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ lẫn nhau. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Đối mặt với các khó khăn trong quá trình thực hiện và tìm cách khắc phục. Kỹ năng đánh giá: Đánh giá sản phẩm của bản thân và của bạn bè, học hỏi từ những điểm mạnh và rút kinh nghiệm từ những sai sót.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc sử dụng dụng cụ: Khó khăn trong việc sử dụng kéo, dao rọc giấy một cách an toàn và chính xác. Khó khăn trong việc thực hiện các thao tác kỹ thuật: Gấp, cắt, dán chưa được chính xác, đường may không đều,... Khó khăn trong việc lên ý tưởng và thiết kế: Chưa có nhiều ý tưởng sáng tạo, gặp khó khăn khi lựa chọn màu sắc, hình dáng,... Thiếu kiên nhẫn: Dễ nản lòng khi gặp khó khăn, chưa hoàn thành sản phẩm. Thiếu sự phối hợp trong nhóm: Gặp khó khăn trong việc chia sẻ ý tưởng và hợp tác với bạn bè.

Để học tốt chủ đề này, học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp sau:

Tạo môi trường học tập tích cực: Khuyến khích học sinh tự do sáng tạo, thử nghiệm, và không sợ sai lầm.
Hướng dẫn chi tiết và trực quan: Giáo viên nên hướng dẫn kỹ lưỡng các thao tác, sử dụng hình ảnh, video minh họa, và cho học sinh xem các sản phẩm mẫu.
Tạo cơ hội thực hành đa dạng: Cung cấp nhiều bài tập thực hành khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, để học sinh rèn luyện kỹ năng.
Khuyến khích sự sáng tạo: Khuyến khích học sinh tự do thể hiện ý tưởng, lựa chọn vật liệu và cách thức thực hiện.
Tạo các hoạt động nhóm: Tổ chức các hoạt động làm việc nhóm để học sinh học cách hợp tác và chia sẻ.
Đánh giá mang tính xây dựng: Đánh giá sản phẩm của học sinh một cách nhẹ nhàng, tập trung vào những điểm tích cực và đưa ra những góp ý để học sinh cải thiện.
Sử dụng các tài liệu hỗ trợ: Tận dụng các hình ảnh, video, và các tài liệu hướng dẫn trên internet hoặc trong sách để hỗ trợ việc học.
Tổ chức các buổi triển lãm sản phẩm: Tạo cơ hội cho học sinh trưng bày và chia sẻ các sản phẩm thủ công của mình.

Chủ đề "Thủ công kỹ thuật" có mối liên hệ với một số chủ đề khác trong chương trình Công nghệ lớp 4 và các môn học khác:

Môn Toán: Liên quan đến việc đo lường, tính toán diện tích, chu vi, và hình dạng của các vật liệu.
Môn Mỹ thuật: Liên quan đến việc sử dụng màu sắc, hình khối, và các yếu tố thẩm mỹ khác để trang trí sản phẩm.
Môn Tự nhiên và Xã hội: Liên quan đến việc tìm hiểu về các loại vật liệu khác nhau và ứng dụng của chúng trong cuộc sống.
Chủ đề khác trong môn Công nghệ: Các kiến thức và kỹ năng về thủ công kỹ thuật có thể được sử dụng trong các chủ đề sau này, đặc biệt là liên quan đến việc tạo ra các sản phẩm ứng dụng.

Từ khóa (Keywords) của Chủ đề 2: Thủ công kỹ thuật: Thủ công Kỹ thuật Gấp giấy Cắt giấy Dán giấy Đồ chơi Vật liệu Trang trí Mô hình Khâu Thêu Sáng tạo Thực hành Dụng cụ Quy trình Sản phẩm Đánh giá Nhóm Ứng dụng Thiết kế Hoàn thiện Kỹ năng cơ bản Khéo léo * Tư duy logic

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm