Chủ đề 1: Đội hình đội ngũ - SGK Giáo dục thể chất Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chủ đề 1 "Đội hình đội ngũ" trong sách giáo khoa Giáo dục thể chất lớp 4 (Kết nối tri thức) là chương mở đầu, đặt nền móng cho việc học tập các kỹ năng vận động cơ bản và rèn luyện thể chất cho học sinh. Chương này tập trung vào việc hình thành và củng cố các khái niệm về đội hình, đội ngũ , cũng như tập luyện các động tác cơ bản để học sinh có thể di chuyển, tập hợp và thực hiện các hoạt động thể chất theo hướng dẫn.

Mục tiêu chính của chủ đề này là: Hiểu và thực hiện được các khẩu lệnh, hiệu lệnh trong đội hình đội ngũ. Tập hợp hàng dọc, hàng ngang, dóng hàng, đứng nghiêm, đứng nghỉ một cách chính xác. Biết cách di chuyển đội hình theo các hướng khác nhau. Rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần đồng đội và khả năng phối hợp trong tập thể. Bước đầu làm quen với các hình thức tổ chức tập luyện trong môn thể dục.

Chủ đề 1 thường bao gồm các bài học được thiết kế theo trình tự từ dễ đến khó, tập trung vào việc hướng dẫn học sinh làm quen với các khái niệm và kỹ năng liên quan đến đội hình đội ngũ. Dưới đây là một số bài học chính thường gặp:

Bài 1: Giới thiệu về đội hình đội ngũ. Bài này giới thiệu về khái niệm, ý nghĩa của việc tập luyện đội hình đội ngũ, các khẩu lệnh cơ bản (nghiêm, nghỉ, thẳng, nhìn trước...) và cách thực hiện các động tác cơ bản như đứng nghiêm, đứng nghỉ.
Bài 2: Tập hợp hàng dọc. Học sinh sẽ học cách tập hợp thành hàng dọc, dóng hàng, giữ khoảng cách và khoảng cách giữa các người trong hàng. Các bài tập có thể bao gồm di chuyển hàng dọc, quay tại chỗ.
Bài 3: Tập hợp hàng ngang. Tương tự như hàng dọc, học sinh sẽ học cách tập hợp thành hàng ngang, dóng hàng, giữ khoảng cách và khoảng cách giữa các người trong hàng. Các bài tập có thể bao gồm di chuyển hàng ngang, quay tại chỗ.
Bài 4: Di chuyển đội hình theo hướng. Học sinh sẽ được hướng dẫn cách di chuyển đội hình (hàng dọc, hàng ngang) theo các hướng khác nhau (trước, sau, trái, phải).
Bài 5: Ôn tập và ứng dụng. Bài này tập trung vào việc ôn lại các kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời ứng dụng chúng vào các hoạt động thể chất khác. Có thể có các trò chơi hoặc bài tập vận động có sử dụng đội hình đội ngũ.

Thông qua việc học tập và luyện tập trong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển được nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm:

Kỹ năng vận động cơ bản: Thực hiện các động tác như đứng nghiêm, đứng nghỉ, di chuyển theo hàng, quay tại chỗ một cách chính xác và phối hợp. Kỹ năng tuân thủ: Chấp hành các khẩu lệnh, hiệu lệnh và hướng dẫn của giáo viên. Kỹ năng giao tiếp: Phối hợp với bạn bè trong các hoạt động tập thể, học cách lắng nghe và làm theo chỉ dẫn. Kỹ năng nhận thức: Hiểu rõ các khái niệm về đội hình, đội ngũ, hướng di chuyển và các quy tắc trong tập luyện. Kỹ năng xã hội: Rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần đồng đội, sự tự tin và khả năng hòa nhập vào tập thể.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp phải một số khó khăn:

Khó khăn trong việc ghi nhớ và thực hiện các khẩu lệnh.
Khó khăn trong việc giữ đúng vị trí, khoảng cách và hướng di chuyển trong đội hình.
Thiếu sự tập trung và dễ bị phân tâm trong quá trình tập luyện.
Khó khăn trong việc phối hợp với các bạn trong đội, nhóm.
Một số học sinh có thể gặp khó khăn về thể chất (ví dụ: khả năng giữ thăng bằng, sức bền) ảnh hưởng đến việc thực hiện các động tác.

Để giúp học sinh học tập hiệu quả, giáo viên và phụ huynh có thể áp dụng các phương pháp sau:

Giải thích rõ ràng, trực quan: Sử dụng hình ảnh, video, mô hình hoặc các ví dụ trực quan để giải thích các khái niệm và hướng dẫn các động tác. Chia nhỏ các động tác: Chia nhỏ các động tác phức tạp thành các bước nhỏ hơn để học sinh dễ dàng thực hiện. Luyện tập lặp đi lặp lại: Tạo cơ hội cho học sinh luyện tập lặp đi lặp lại các động tác để ghi nhớ và cải thiện kỹ năng. Tạo không khí vui vẻ, hứng thú: Sử dụng các trò chơi, hoạt động nhóm, hoặc phần thưởng để tạo động lực cho học sinh. Khuyến khích sự tham gia của tất cả học sinh: Đảm bảo tất cả học sinh đều có cơ hội thực hành và tham gia vào các hoạt động. Linh hoạt trong việc điều chỉnh: Điều chỉnh các bài tập cho phù hợp với trình độ và khả năng của từng học sinh. Kết hợp lý thuyết và thực hành: Giải thích rõ về ý nghĩa, lợi ích của việc tập luyện đội hình đội ngũ trước khi thực hành. Tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá: Khuyến khích học sinh tự đánh giá khả năng của bản thân và đưa ra các mục tiêu cải thiện.

Chủ đề "Đội hình đội ngũ" là nền tảng cho việc học các chủ đề khác trong chương trình Giáo dục thể chất lớp 4. Nó có mối liên hệ mật thiết với:

Các chủ đề về kỹ thuật di chuyển và các môn thể thao khác: Các kỹ năng về đội hình đội ngũ được ứng dụng trong các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ, điền kinh... Các hoạt động ngoài trời: Các kỹ năng về đội hình đội ngũ là cần thiết cho các hoạt động ngoài trời, ví dụ như diễu hành, tham gia các sự kiện tập thể. Các kỹ năng sống: Rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần đồng đội và khả năng phối hợp trong đội hình đội ngũ có thể giúp học sinh phát triển các kỹ năng sống quan trọng. Từ khóa quan trọng:

Đội hình
Đội ngũ
Khẩu lệnh
Hiệu lệnh
Đứng nghiêm
Đứng nghỉ
Hàng dọc
Hàng ngang
Dóng hàng
Di chuyển đội hình
Kỷ luật
Tinh thần đồng đội
Phối hợp

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm