Chủ đề 3: Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản - SGK Giáo dục thể chất Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chủ đề 3 "Tư thế và Kĩ năng Vận động Cơ bản" trong sách giáo khoa Giáo dục thể chất lớp 4, bộ sách Kết nối tri thức, tập trung vào việc phát triển và củng cố các tư thế đúng và các kĩ năng vận động cơ bản cần thiết cho học sinh tiểu học. Chương này không chỉ cung cấp kiến thức về các tư thế đúng trong sinh hoạt hàng ngày và khi tham gia các hoạt động thể chất, mà còn rèn luyện các kĩ năng di chuyển, phối hợp vận động, và giữ thăng bằng. Mục tiêu chính của chủ đề là giúp học sinh nâng cao sức khỏe , phát triển thể chất toàn diện , và hình thành thói quen vận động tích cực.

Chủ đề 3 bao gồm các bài học tập trung vào các nội dung sau:

Bài 1: Tư thế đúng trong sinh hoạt hàng ngày : Nội dung : Giới thiệu và thực hành các tư thế đúng khi đứng, ngồi, đi, bê vác đồ vật. Mục tiêu : Giúp học sinh nhận biết và thực hiện đúng các tư thế để phòng tránh các bệnh về cột sống và đảm bảo sự thoải mái trong sinh hoạt. Hoạt động : Thực hành các tư thế mẫu, trò chơi vận động liên quan đến tư thế. Bài 2: Kĩ năng di chuyển cơ bản : Nội dung : Tập trung vào các kĩ năng di chuyển như đi bộ, chạy, nhảy, trườn, bò. Mục tiêu : Nâng cao khả năng di chuyển, phối hợp vận động của cơ thể, phát triển sức bền và sự nhanh nhẹn. Hoạt động : Thực hành các bài tập đi bộ, chạy ngắn, nhảy xa, nhảy cao, trườn, bò theo các hình thức khác nhau (tại chỗ, trên đường thẳng, vượt chướng ngại vật). Bài 3: Kĩ năng phối hợp vận động : Nội dung : Các bài tập phối hợp các động tác tay và chân, phối hợp di chuyển với dụng cụ. Mục tiêu : Rèn luyện khả năng phối hợp các bộ phận cơ thể, cải thiện khả năng phản xạ và sự khéo léo. Hoạt động : Thực hành các bài tập tung bóng và bắt bóng, đi trên vạch kẻ, nhảy dây, phối hợp tay chân trong các bài tập vận động. Bài 4: Kĩ năng giữ thăng bằng : Nội dung : Các bài tập giữ thăng bằng trên các bề mặt khác nhau, với các tư thế khác nhau. Mục tiêu : Nâng cao khả năng giữ thăng bằng, phát triển sự tự tin và khả năng kiểm soát cơ thể. Hoạt động : Thực hành các bài tập đứng một chân, đi trên xà, đi trên ván, hoặc các trò chơi vận động yêu cầu giữ thăng bằng. Bài 5: Ôn tập và Vận dụng : Nội dung : Tổng hợp các kiến thức và kĩ năng đã học, vận dụng vào các hoạt động thể chất khác nhau. Mục tiêu : Củng cố kiến thức, rèn luyện khả năng vận dụng vào thực tế, tạo hứng thú và niềm vui khi tham gia các hoạt động thể thao. Hoạt động : Tổ chức các trò chơi vận động, các bài tập tổng hợp, hoặc các hoạt động thể thao đơn giản.

Thông qua việc học chủ đề này, học sinh sẽ phát triển được các kỹ năng sau:

Kỹ năng vận động : Cải thiện khả năng di chuyển, phối hợp vận động, giữ thăng bằng, và vận dụng các kĩ năng đã học vào các hoạt động khác nhau. Kỹ năng quan sát : Nhận biết và phân tích các tư thế, động tác, từ đó điều chỉnh và thực hiện đúng. Kỹ năng tự đánh giá : Tự nhận biết các lỗi sai trong tư thế và kỹ năng vận động, từ đó tìm cách khắc phục và cải thiện. Kỹ năng hợp tác : Phối hợp với bạn bè trong các hoạt động nhóm, trò chơi vận động, cùng nhau hoàn thành các bài tập. Kỹ năng tư duy : Giải quyết các vấn đề liên quan đến vận động, tìm ra các phương pháp để thực hiện các động tác một cách hiệu quả. Kỹ năng quản lý sức khỏe : Hiểu được tầm quan trọng của tư thế đúng và vận động đối với sức khỏe thể chất.

Một số khó khăn học sinh có thể gặp phải trong quá trình học tập:

Khó khăn trong việc nhận biết và điều chỉnh tư thế : Học sinh có thể chưa quen với việc quan sát và điều chỉnh tư thế của bản thân. Khó khăn trong việc phối hợp vận động : Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc phối hợp các động tác tay, chân, hoặc giữ thăng bằng. Thiếu kiên trì : Việc rèn luyện các kỹ năng vận động đòi hỏi sự kiên trì và luyện tập thường xuyên. Sự khác biệt về thể chất : Mỗi học sinh có thể có những điểm mạnh và yếu khác nhau về thể chất, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập. Thiếu không gian và dụng cụ hỗ trợ : Một số trường học hoặc gia đình có thể thiếu không gian hoặc dụng cụ để thực hành các bài tập vận động.

Để học tập hiệu quả chủ đề này, học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp sau:

Thực hành trực quan : Sử dụng hình ảnh, video, hoặc giáo viên làm mẫu để học sinh dễ dàng quan sát và học theo.
Luyện tập thường xuyên : Thực hành các bài tập một cách thường xuyên để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Tạo môi trường học tập tích cực : Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, tạo không khí vui vẻ và hứng thú.
Phân tích và điều chỉnh : Hướng dẫn học sinh phân tích các lỗi sai trong tư thế và kỹ năng vận động, từ đó đưa ra các điều chỉnh phù hợp.
Sử dụng các trò chơi và hoạt động nhóm : Vận dụng các trò chơi vận động, các hoạt động nhóm để tạo sự hứng thú và tăng cường khả năng hợp tác.
Khuyến khích sự tự đánh giá : Khuyến khích học sinh tự đánh giá, nhận xét về quá trình luyện tập và kết quả đạt được.
Tạo điều kiện cho học sinh yếu kém : Giáo viên cần có những phương pháp hỗ trợ riêng cho những học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện các bài tập.

Chủ đề 3 có mối liên hệ mật thiết với các chủ đề khác trong chương trình Giáo dục thể chất lớp 4:

Chủ đề 1: Khởi động và các động tác cơ bản : Các kiến thức và kỹ năng đã học trong chủ đề 1 là nền tảng để thực hiện các bài tập trong chủ đề 3. Chủ đề 2: Đội hình đội ngũ và trò chơi vận động : Giúp học sinh có thể vận dụng các kỹ năng vận động đã học để tham gia các trò chơi và hoạt động nhóm. * Các chủ đề sau : Các kiến thức và kỹ năng về tư thế và vận động cơ bản sẽ tiếp tục được phát triển và củng cố trong các chủ đề sau, như các môn thể thao cụ thể (bóng đá, bóng rổ, cầu lông,...) Từ khóa Chủ đề 3 : Tư thế , kĩ năng vận động , di chuyển , phối hợp vận động , giữ thăng bằng , thể chất , sức khỏe , trò chơi vận động , thói quen vận động .

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm