Chủ đề 4. Nấm - SGK Khoa học Lớp 4 Chân trời sáng tạo

Chủ đề 4: Nấm - Tổng quan và Hướng dẫn Học tập 1. Giới thiệu chương:

Chủ đề 4 "Nấm" trong sách giáo khoa Khoa học lớp 4 (Kết nối tri thức) đưa học sinh vào thế giới đa dạng và bí ẩn của nấm . Chương này tập trung vào việc giới thiệu cho các em về đặc điểm , cấu tạo , môi trường sốngvai trò của nấm trong tự nhiên và đời sống con người. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh:

Nhận biết và phân biệt được một số loại nấm phổ biến. Hiểu được cấu tạo và môi trường sống của nấm. Xác định được vai trò của nấm trong tự nhiên (ví dụ: phân hủy chất hữu cơ) và trong đời sống con người (ví dụ: làm thực phẩm, sản xuất thuốc). Biết cách bảo quản nấm và phòng tránh ngộ độc nấm. Hình thành thái độ yêu thích, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên. 2. Các bài học chính:

Chủ đề 4 thường bao gồm các bài học sau, với nội dung được trình bày một cách trực quan, sinh động và phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học:

Bài 1: Thế giới nấm đa dạng: Bài học này giới thiệu về sự đa dạng của các loài nấm, từ hình dáng, màu sắc đến kích thước. Học sinh được làm quen với một số loại nấm quen thuộc như nấm rơm, nấm mỡ, nấm hương, nấm linh chiu2026 Thông qua hình ảnh và hoạt động nhóm, học sinh sẽ nhận biết được sự khác biệt giữa các loại nấm. Từ khóa : đa dạng, hình dạng, màu sắc, nấm rơm, nấm mỡ.
Bài 2: Cấu tạo và môi trường sống của nấm: Bài này tập trung vào việc khám phá cấu tạo cơ bản của nấm (mũ nấm, cuống nấm, sợi nấm) và môi trường sống lý tưởng của chúng (ẩm ướt, tối tăm, giàu chất hữu cơ). Học sinh sẽ tìm hiểu về cách nấm sinh trưởng và phát triển. Từ khóa : cấu tạo, mũ nấm, cuống nấm, sợi nấm, môi trường sống, ẩm ướt, chất hữu cơ.
Bài 3: Vai trò của nấm trong tự nhiên: Bài học này nhấn mạnh vai trò quan trọng của nấm trong hệ sinh thái, đặc biệt là vai trò phân hủy chất hữu cơ và tạo ra chất dinh dưỡng cho cây cối. Học sinh sẽ hiểu được nấm giúp làm sạch môi trường và duy trì sự cân bằng trong tự nhiên. Từ khóa : phân hủy, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, hệ sinh thái, cân bằng tự nhiên.
Bài 4: Nấm với đời sống con người: Bài học này đề cập đến các ứng dụng của nấm trong đời sống con người, bao gồm làm thực phẩm, sản xuất thuốc, và các ứng dụng khác trong công nghiệp. Học sinh cũng được cảnh báo về sự nguy hiểm của các loại nấm độc và cách phòng tránh ngộ độc nấm. Từ khóa : thực phẩm, thuốc, nấm độc, ngộ độc.
Bài 5: Ôn tập và Vận dụng: Bài học này hệ thống lại kiến thức đã học, giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức vào thực tế. Các hoạt động thường bao gồm trò chơi, bài tập, dự án nhỏ liên quan đến nấm. Từ khóa : ôn tập, vận dụng, trò chơi, dự án.

3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua việc học chủ đề "Nấm", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Quan sát và nhận biết: Học sinh sẽ rèn luyện khả năng quan sát tỉ mỉ, nhận biết các đặc điểm khác nhau của nấm (hình dạng, màu sắc, kích thước). Phân loại và so sánh: Học sinh sẽ học cách phân loại các loại nấm dựa trên các đặc điểm đã quan sát và so sánh sự khác biệt giữa chúng. Tìm kiếm và xử lý thông tin: Học sinh sẽ biết cách tìm kiếm thông tin về nấm từ nhiều nguồn khác nhau (sách, báo, internet) và xử lý thông tin một cách hiệu quả. Làm việc nhóm và giao tiếp: Học sinh sẽ làm việc nhóm để cùng nhau tìm hiểu, thảo luận và trình bày kết quả học tập. Vận dụng kiến thức vào thực tế: Học sinh sẽ có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến nấm trong cuộc sống hàng ngày. 4. Khó khăn thường gặp:

Trong quá trình học chủ đề "Nấm", học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó phân biệt các loại nấm: Do sự đa dạng về hình dạng và màu sắc, học sinh có thể gặp khó khăn trong việc phân biệt các loại nấm khác nhau.
Khó hình dung cấu tạo của nấm: Cấu tạo của nấm (đặc biệt là các sợi nấm) có thể khó hình dung đối với học sinh tiểu học.
Khó hiểu về vai trò của nấm: Vai trò của nấm trong tự nhiên và trong đời sống con người có thể trừu tượng đối với học sinh.
Nguy cơ ngộ độc nấm: Việc phân biệt nấm ăn được và nấm độc rất quan trọng, nhưng có thể gây khó khăn, đặc biệt là khi quan sát các loại nấm trong tự nhiên.

5. Phương pháp tiếp cận:

Để học tốt chủ đề "Nấm", học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Sử dụng trực quan sinh động: Sử dụng hình ảnh, video, mẫu vật thật (nếu có thể) để minh họa về các loại nấm, cấu tạo và môi trường sống của chúng.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm: Tổ chức các hoạt động như quan sát nấm trong tự nhiên (nếu có thể), làm thí nghiệm đơn giản về sự phát triển của nấm, hoặc chế biến món ăn từ nấm (với sự hướng dẫn của người lớn).
Sử dụng phương pháp học tập tích cực: Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, tự tìm tòi, khám phá và thảo luận nhóm.
Kết hợp kiến thức với thực tế: Liên hệ kiến thức về nấm với các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ như việc lựa chọn thực phẩm, bảo quản thực phẩm, hoặc phòng tránh ngộ độc nấm.
Tổ chức các trò chơi và hoạt động sáng tạo: Sử dụng các trò chơi, câu đố, bài hát hoặc các hoạt động sáng tạo (ví dụ: vẽ tranh, làm mô hình nấm) để tăng tính hấp dẫn của bài học.

6. Liên kết kiến thức:

Chủ đề "Nấm" có liên kết chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình Khoa học lớp 4, đặc biệt là:

Chủ đề "Thực vật": Nấm đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy xác thực vật và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây cối. Chủ đề "Động vật": Nấm là một phần trong chuỗi thức ăn của một số loài động vật. Chủ đề "Môi trường": Nấm là một phần quan trọng của môi trường sống và có ảnh hưởng đến sự cân bằng sinh thái. Chủ đề "Sức khỏe": Cảnh báo về nấm độc liên quan đến sức khỏe con người. Từ khóa tổng kết Chủ đề 4: Nấm: nấm, đặc điểm, cấu tạo, môi trường sống, vai trò, phân hủy, thực phẩm, nấm độc, ngộ độc, quan sát, phân loại, thí nghiệm, trải nghiệm, thực vật, động vật, môi trường, sức khỏe.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Chủ đề 5. Con người và sức khỏe

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm