TUẦN 10: NIỀM VUI SÁNG TẠO - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Chương "Niềm Vui Sáng Tạo" trong Vở Bài Tập (VBT) Tiếng Việt lớp 4, bộ sách Kết nối tri thức, đưa học sinh vào thế giới phong phú của sự sáng tạo. Chương này tập trung vào việc khơi dậy và nuôi dưỡng khả năng sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động liên quan đến ngôn ngữ, văn học và tư duy. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống, cách thể hiện ý tưởng độc đáo và phát triển khả năng diễn đạt, viết lách một cách sáng tạo. Chương trình hướng đến việc khuyến khích học sinh tự tin thể hiện bản thân, khám phá thế giới xung quanh bằng con mắt tò mò và giàu trí tưởng tượng.

Chương "Niềm Vui Sáng Tạo" bao gồm các bài học xoay quanh các chủ đề chính sau:

Đọc hiểu và phân tích văn bản: Học sinh sẽ được tiếp xúc với các bài đọc đa dạng, từ truyện ngắn, thơ đến các bài viết miêu tả về những hoạt động sáng tạo trong cuộc sống. Các bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, tìm kiếm thông tin, phân tích nhân vật, cốt truyện và xác định ý chính của văn bản. Luyện tập về từ và câu: Các bài tập về từ loại, cấu tạo từ, đặt câu, sử dụng từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh được lồng ghép vào các bài học. Học sinh sẽ được củng cố kiến thức về ngữ pháp và mở rộng vốn từ vựng, đặc biệt là các từ liên quan đến chủ đề sáng tạo, tưởng tượng. Tập viết: Học sinh được hướng dẫn viết đoạn văn, bài văn theo nhiều thể loại khác nhau, từ miêu tả, kể chuyện đến viết thư. Các bài tập tập trung vào việc phát triển ý tưởng, xây dựng bố cục, sử dụng ngôn ngữ phong phú và sáng tạo. Nói và nghe: Các hoạt động nói và nghe trong chương khuyến khích học sinh chia sẻ ý tưởng, trình bày quan điểm, lắng nghe và phản hồi một cách tích cực. Các bài tập tập trung vào việc phát triển kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và tư duy phản biện.

Thông qua chương "Niềm Vui Sáng Tạo", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Khả năng đọc hiểu, phân tích và tóm tắt nội dung văn bản. Kỹ năng viết: Khả năng viết các loại văn bản khác nhau, từ đoạn văn đến bài văn hoàn chỉnh, sử dụng ngôn ngữ sáng tạo và diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng. Kỹ năng giao tiếp: Khả năng trình bày ý kiến, lắng nghe và phản hồi trong các tình huống giao tiếp khác nhau. Kỹ năng tư duy sáng tạo: Khả năng suy nghĩ độc lập, tạo ra những ý tưởng mới và thể hiện sự sáng tạo trong các hoạt động học tập. Kỹ năng làm việc nhóm: Khả năng hợp tác, chia sẻ và làm việc hiệu quả với bạn bè trong các hoạt động nhóm. Mở rộng vốn từ và khả năng sử dụng ngôn ngữ: Học sinh sẽ được làm quen với nhiều từ ngữ mới, giúp các em diễn đạt ý tưởng một cách phong phú và chính xác hơn.

Một số khó khăn học sinh có thể gặp phải khi học chương này:

Khó khăn trong việc thể hiện ý tưởng: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng, đặc biệt là khi phải viết hoặc trình bày về những chủ đề trừu tượng. Khó khăn trong việc sử dụng từ ngữ sáng tạo: Việc sử dụng từ ngữ phong phú, sáng tạo có thể là một thách thức đối với một số học sinh. Khó khăn trong việc phân tích văn bản: Việc phân tích sâu các yếu tố trong văn bản, đặc biệt là trong các bài đọc phức tạp, có thể gây khó khăn cho học sinh. Thiếu tự tin: Một số học sinh có thể thiếu tự tin khi phải trình bày ý kiến trước đám đông hoặc tham gia vào các hoạt động sáng tạo.

Để học tập hiệu quả chương "Niềm Vui Sáng Tạo", học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp sau:

Khuyến khích tư duy mở: Tạo ra môi trường học tập khuyến khích học sinh tự do thể hiện ý tưởng, không sợ sai và luôn tìm tòi, khám phá. Sử dụng các hoạt động đa dạng: Kết hợp các hoạt động đọc, viết, nói, nghe và làm việc nhóm để tạo sự hứng thú và giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả. Tạo cơ hội cho học sinh thực hành: Cung cấp nhiều cơ hội để học sinh thực hành các kỹ năng đã học, chẳng hạn như viết nhật ký, sáng tác truyện ngắn, đóng vai. Khuyến khích sự sáng tạo: Khuyến khích học sinh sử dụng trí tưởng tượng, liên tưởng và kết nối kiến thức để tạo ra những sản phẩm sáng tạo độc đáo. * Sử dụng công nghệ: Tận dụng các công cụ trực tuyến, ứng dụng giáo dục để hỗ trợ việc học và tạo ra các hoạt động học tập hấp dẫn.

Chương "Niềm Vui Sáng Tạo" có liên kết chặt chẽ với các chương khác trong chương trình Tiếng Việt lớp 4. Các kiến thức và kỹ năng được học trong chương này sẽ là nền tảng quan trọng cho việc học các chương tiếp theo, đặc biệt là các chương liên quan đến văn học, kể chuyện, miêu tả và biểu cảm. Nó cũng liên quan đến các môn học khác như Mỹ thuật, Âm nhạc, nơi học sinh có thể áp dụng các kỹ năng sáng tạo đã học.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm