TUẦN 12: NIỀM VUI SÁNG TẠO - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Chương 12 của Vở Bài Tập Tiếng Việt lớp 4, bộ sách "Kết nối tri thức với cuộc sống", mang chủ đề "Niềm Vui Sáng Tạo" . Chương này tập trung vào việc khơi gợi và bồi dưỡng sự sáng tạo, trí tưởng tượng và khả năng thể hiện bản thân của học sinh thông qua các hoạt động ngôn ngữ đa dạng. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh khám phá và thể hiện những ý tưởng độc đáo, thể hiện tình yêu với cuộc sống và thế giới xung quanh. Chương này không chỉ cung cấp kiến thức về ngữ pháp, từ vựng mà còn khuyến khích học sinh tự tin, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình.

Chương 12 bao gồm các bài học xoay quanh chủ đề "Niềm Vui Sáng Tạo" , được thiết kế để học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động và hứng thú. Các bài học thường tập trung vào các khía cạnh sau:

Bài đọc hiểu: Các bài đọc thường xoay quanh những câu chuyện, bài thơ, hoặc đoạn văn thể hiện sự sáng tạo trong cuộc sống, trong nghệ thuật hoặc trong các hoạt động thường ngày. Học sinh sẽ được luyện tập kỹ năng đọc hiểu, phân tích nội dung, tìm kiếm thông tin và rút ra bài học. Luyện từ và câu: Các bài tập về từ vựng tập trung vào việc mở rộng vốn từ, đặc biệt là các từ ngữ miêu tả, biểu cảm, và liên quan đến chủ đề sáng tạo. Các bài tập về câu tập trung vào việc luyện tập đặt câu, sử dụng dấu câu, và viết đoạn văn theo chủ đề. Tập viết: Học sinh được luyện tập viết đoạn văn, bài văn ngắn theo các thể loại khác nhau như miêu tả, kể chuyện, hoặc viết thư. Các bài tập viết thường khuyến khích sự sáng tạo, thể hiện ý tưởng độc đáo và cảm xúc cá nhân. Nói và nghe: Học sinh được luyện tập kỹ năng nói và nghe thông qua các hoạt động như thảo luận nhóm, kể chuyện, đóng vai, hoặc thuyết trình. Các hoạt động này giúp học sinh tự tin thể hiện ý kiến, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Ôn tập: Phần ôn tập cuối tuần sẽ tổng hợp các kiến thức và kỹ năng đã học trong tuần, giúp học sinh củng cố và ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả.

Thông qua việc học chương "Niềm Vui Sáng Tạo" , học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Khả năng đọc hiểu các loại văn bản khác nhau, nhận biết các chi tiết quan trọng, hiểu được ý chính và rút ra bài học.
Kỹ năng viết: Khả năng viết đoạn văn, bài văn ngắn, thể hiện ý tưởng và cảm xúc một cách rõ ràng, mạch lạc và sáng tạo.
Kỹ năng nói và nghe: Khả năng diễn đạt ý kiến, trình bày vấn đề, lắng nghe và phản hồi ý kiến của người khác một cách hiệu quả.
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ: Khả năng sử dụng vốn từ vựng phong phú, ngữ pháp chính xác và các dấu câu phù hợp.
Kỹ năng tư duy sáng tạo: Khả năng suy nghĩ độc lập, đưa ra những ý tưởng mới mẻ và thể hiện bản thân một cách sáng tạo.
Kỹ năng hợp tác: Khả năng làm việc nhóm, chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập.

Trong quá trình học chương "Niềm Vui Sáng Tạo" , học sinh có thể gặp phải một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng của mình bằng lời nói hoặc chữ viết.
Khó khăn trong việc sử dụng từ ngữ: Việc sử dụng từ ngữ miêu tả, biểu cảm phong phú có thể là một thách thức đối với học sinh.
Khó khăn trong việc viết văn: Việc xây dựng một bài văn hoàn chỉnh với cấu trúc chặt chẽ và nội dung sáng tạo có thể đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.
Khó khăn trong việc tư duy sáng tạo: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc suy nghĩ độc lập và đưa ra những ý tưởng mới mẻ.
Khó khăn trong việc tự tin thể hiện bản thân: Một số học sinh có thể cảm thấy e ngại khi phải chia sẻ ý kiến hoặc trình bày trước đám đông.

Để học tập hiệu quả chương "Niềm Vui Sáng Tạo" , học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp sau:

Khuyến khích sự sáng tạo: Giáo viên nên tạo ra một môi trường học tập khuyến khích sự sáng tạo, nơi học sinh có thể tự do thể hiện ý tưởng của mình mà không sợ sai. Sử dụng các hoạt động đa dạng: Sử dụng nhiều hoạt động khác nhau như đọc, viết, nói, nghe, vẽ, đóng vai để giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động và hứng thú. Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ: Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý tưởng, thảo luận nhóm, và trình bày trước lớp để giúp các em tự tin hơn. Sử dụng các tài liệu trực quan: Sử dụng các hình ảnh, video, hoặc các tài liệu trực quan khác để minh họa các khái niệm và giúp học sinh hiểu bài dễ dàng hơn. Tạo sự liên kết với cuộc sống: Liên hệ các bài học với cuộc sống hàng ngày của học sinh để giúp các em thấy được sự liên quan và ý nghĩa của việc học. Khuyến khích đọc sách: Khuyến khích học sinh đọc sách, truyện tranh, hoặc các tài liệu khác để mở rộng vốn từ vựng và kiến thức. Tạo không gian học tập thân thiện: Tạo một không gian học tập thoải mái, thân thiện, nơi học sinh cảm thấy an toàn và được khuyến khích thể hiện bản thân.

Chương "Niềm Vui Sáng Tạo" có mối liên hệ chặt chẽ với các chương khác trong chương trình Tiếng Việt lớp 4.

Chương trình đọc hiểu: Các bài đọc trong chương này thường liên quan đến các chủ đề trong các chương khác, giúp học sinh củng cố kiến thức và mở rộng vốn hiểu biết.
Chương trình luyện từ và câu: Các bài tập về từ vựng và câu trong chương này giúp học sinh củng cố và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ cần thiết cho các chương khác.
Chương trình tập viết: Các bài tập viết trong chương này giúp học sinh phát triển khả năng viết, là nền tảng cho việc viết các bài văn trong các chương sau.
* Kết nối với các môn học khác: Chủ đề sáng tạo có thể được liên kết với các môn học khác như Mỹ thuật, Âm nhạc, hoặc Khoa học để tạo ra một môi trường học tập tích hợp và toàn diện.

Keywords (từ khóa): Niềm vui sáng tạo, sáng tạo, VBT Tiếng Việt lớp 4, Kết nối tri thức, đọc hiểu, luyện từ và câu, tập viết, nói và nghe, kỹ năng, khó khăn, phương pháp học tập, liên kết kiến thức.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm