Chủ đề 2. Gắn kết yêu thương trong gia đình - SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo Bản 2

Chủ đề 2 "Gắn kết yêu thương trong gia đình" trong sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 4, bộ sách Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc khơi gợi và bồi dưỡng tình cảm gia đình , giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò của mỗi thành viên trong gia đình, cũng như tầm quan trọng của sự gắn kết, yêu thương và sẻ chia . Chương này được thiết kế nhằm tạo ra một môi trường học tập tích cực, nơi học sinh có thể thể hiện tình cảm, bày tỏ suy nghĩ và rèn luyện các kỹ năng sống cần thiết để xây dựng mối quan hệ gia đình tốt đẹp.

Mục tiêu chính: Nhận biếtthể hiện tình cảm yêu thương đối với các thành viên trong gia đình. Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân và các thành viên trong gia đình. Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề trong các tình huống liên quan đến gia đình. Vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để xây dựng và duy trì mối quan hệ gia đình tích cực. Biết ơntrân trọng những giá trị tốt đẹp trong gia đình.

Chủ đề 2 bao gồm một số bài học chính, được xây dựng xoay quanh các hoạt động đa dạng và phong phú, nhằm giúp học sinh đạt được các mục tiêu đã đề ra. Các bài học thường tập trung vào các khía cạnh sau:

Tìm hiểu về gia đình: Học sinh sẽ được tìm hiểu về các loại hình gia đình khác nhau, vai trò của các thành viên trong gia đình, và những truyền thống tốt đẹp của gia đình. Các hoạt động có thể bao gồm vẽ tranh, kể chuyện về gia đình, đóng vai.
Thể hiện tình cảm với gia đình: Bài học tập trung vào việc học sinh thể hiện tình cảm yêu thương với các thành viên trong gia đình thông qua các hoạt động như viết thư, làm thiệp, tặng quà, giúp đỡ các thành viên trong gia đình.
Chia sẻ và hợp tác trong gia đình: Học sinh được rèn luyện kỹ năng chia sẻ, hợp tác trong các hoạt động chung của gia đình, ví dụ như cùng nhau chuẩn bị bữa ăn, dọn dẹp nhà cửa, vui chơi giải trí.
Giải quyết xung đột trong gia đình: Bài học giúp học sinh học cách giải quyết các xung đột nhỏ trong gia đình một cách hòa bình và tích cực, ví dụ như học cách lắng nghe, thấu hiểu, và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Tổ chức các hoạt động gia đình: Học sinh được khuyến khích tổ chức các hoạt động gia đình như buổi dã ngoại, sinh nhật, ngày lễ, nhằm tăng cường sự gắn kết và tình cảm giữa các thành viên.
Văn hóa ứng xử trong gia đình: Học sinh sẽ được học về cách ứng xử lịch sự, tôn trọng các thành viên trong gia đình.

Thông qua việc tham gia các hoạt động trong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng giao tiếp: Học sinh học cách bày tỏ tình cảm, lắng nghe, chia sẻ, và trao đổi thông tin với các thành viên trong gia đình.
Kỹ năng hợp tác: Học sinh học cách làm việc nhóm, phân công công việc, và cùng nhau hoàn thành các nhiệm vụ trong gia đình.
Kỹ năng giải quyết vấn đề: Học sinh học cách nhận diện, phân tích và giải quyết các tình huống xung đột trong gia đình.
Kỹ năng tư duy phản biện: Học sinh học cách suy nghĩ về các giá trị gia đình, đánh giá hành vi của bản thân và người khác.
Kỹ năng tự nhận thức: Học sinh học cách hiểu rõ hơn về bản thân, về tình cảm và vai trò của mình trong gia đình.
Kỹ năng thể hiện cảm xúc: Học sinh được tạo điều kiện để bày tỏ những tình cảm tích cực với người thân.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc bày tỏ tình cảm: Một số học sinh có thể cảm thấy ngại ngùng hoặc khó khăn trong việc thể hiện tình cảm yêu thương với các thành viên trong gia đình.
Khó khăn trong việc chia sẻ: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc chia sẻ đồ đạc, thời gian, hoặc ý kiến với các thành viên khác.
Khó khăn trong việc giải quyết xung đột: Học sinh có thể chưa biết cách giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình một cách hòa bình và tích cực.
Thiếu sự hỗ trợ từ gia đình: Một số học sinh có thể không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ từ gia đình trong quá trình học tập và rèn luyện các kỹ năng.
Sự khác biệt về văn hóa gia đình: Các em có thể gặp khó khăn khi so sánh và hiểu về các loại hình gia đình khác nhau.

Để đạt hiệu quả học tập cao, học sinh và giáo viên nên áp dụng các phương pháp sau:

Tạo môi trường học tập tích cực: Xây dựng một môi trường lớp học thân thiện, cởi mở, nơi học sinh cảm thấy an toàn để chia sẻ và bày tỏ cảm xúc. Sử dụng các hoạt động đa dạng: Kết hợp nhiều hình thức hoạt động khác nhau như đóng vai, trò chơi, thảo luận nhóm, kể chuyện, vẽ tranh, viết thư, để thu hút sự tham gia của học sinh. Khuyến khích sự tham gia của gia đình: Tạo điều kiện để học sinh chia sẻ những gì đã học với gia đình, đồng thời khuyến khích gia đình tham gia vào các hoạt động học tập. Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện sự sáng tạo: Khuyến khích học sinh tự do thể hiện ý tưởng, suy nghĩ và tình cảm của mình thông qua các sản phẩm sáng tạo. Sử dụng các câu chuyện và tình huống thực tế: Sử dụng các câu chuyện và tình huống thực tế trong cuộc sống để giúp học sinh dễ dàng hiểu và áp dụng kiến thức. Đánh giá đa dạng: Sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau, không chỉ dựa trên kết quả bài kiểm tra mà còn đánh giá sự tham gia, thái độ và sự tiến bộ của học sinh.

Chủ đề "Gắn kết yêu thương trong gia đình" có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình học, đặc biệt là:

Môn Tiếng Việt: Các bài tập đọc, luyện viết, tập làm văn liên quan đến gia đình sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng về ngôn ngữ. Môn Đạo đức: Các bài học về tình yêu thương, lòng biết ơn, sự tôn trọng trong gia đình sẽ hỗ trợ học sinh phát triển đạo đức và nhân cách. Môn Tự nhiên và Xã hội: Các bài học về môi trường sống, sức khỏe, và các hoạt động trong gia đình sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cuộc sống xung quanh. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Tổ chức các buổi sinh hoạt, giao lưu, và các hoạt động ngoại khóa liên quan đến gia đình sẽ giúp học sinh mở rộng kiến thức và kỹ năng. Keyword Chủ đề 2: Gắn kết yêu thương trong gia đình: Gia đình Tình yêu thương Gắn kết Sẻ chia Vai trò Trách nhiệm Giao tiếp Hợp tác Giải quyết vấn đề Thể hiện tình cảm Văn hóa ứng xử Truyền thống Tôn trọng Biết ơn Hoạt động gia đình Xung đột * Kỹ năng sống

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm