Chủ đề 6. Phòng tránh bị xâm hại - SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo Bản 2

Chủ đề 6: Phòng tránh bị xâm hại trong sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 4 (Chân trời sáng tạo) là một chủ đề quan trọng và thiết thực , tập trung vào việc trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để tự bảo vệ bản thân khỏi các tình huống có thể gây tổn hại về thể chất, tinh thần và tình cảm . Chủ đề này không chỉ cung cấp thông tin về các loại xâm hại mà còn hướng dẫn học sinh cách nhận biết, phòng tránh và ứng phó một cách an toàn, hiệu quả. Mục tiêu chính của chủ đề là: Giúp học sinh nhận biết các hành vi xâm hại, bao gồm xâm hại tình dục, bạo lực học đường, bắt nạt, xâm hại trên mạng. Xác định được những tình huống nguy hiểm và người có thể gây hại. Hiểu rõ quyền được bảo vệ và quyền được lên tiếng khi bị xâm hại. Phát triển kỹ năng phòng tránh, bao gồm kỹ năng từ chối, kỹ năng kêu cứu và kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ. Tạo lập thái độ tự tin, chủ động và tích cực trong việc bảo vệ bản thân.

Chủ đề 6 thường bao gồm một số bài học chính, mỗi bài tập trung vào một khía cạnh cụ thể của việc phòng tránh xâm hại. Các bài học này được thiết kế theo hướng tích hợp các hoạt động trải nghiệm , tạo điều kiện cho học sinh được tham gia, tương tác và rút ra bài học một cách trực quan.

Dưới đây là tổng quan về các bài học thường gặp:

Bài 1: Tìm hiểu về xâm hại : Giới thiệu các khái niệm cơ bản về xâm hại, các loại xâm hại phổ biến (xâm hại tình dục, bạo lực học đường, bắt nạt), và các dấu hiệu nhận biết.
Bài 2: Nhận diện tình huống nguy hiểm : Học sinh được hướng dẫn cách phân tích các tình huống có thể dẫn đến xâm hại, xác định các yếu tố rủi ronhững người có thể gây hại .
Bài 3: Quyền được bảo vệ và quyền được lên tiếng : Giới thiệu về quyền của trẻ em được bảo vệ và quyền được lên tiếng khi gặp khó khăn. Học sinh được học cách chia sẻ cảm xúctìm kiếm sự giúp đỡ từ người lớn tin cậy.
Bài 4: Kỹ năng phòng tránh : Tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng cần thiết để phòng tránh xâm hại, bao gồm kỹ năng từ chối, kỹ năng thoát khỏi tình huống nguy hiểm, kỹ năng kêu cứu và kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ.
Bài 5: Ứng phó khi bị xâm hại : Hướng dẫn học sinh cách ứng phó khi đã bị xâm hại, bao gồm việc báo cáo sự việc , tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, nhà trường hoặc các tổ chức xã hội.
Bài 6: Xây dựng cộng đồng an toàn : Đề cao vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ trẻ em. Học sinh được khuyến khích tham gia vào các hoạt động xây dựng môi trường an toàn và thân thiện.

Chủ đề 6 không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển một loạt các kỹ năng quan trọng, bao gồm:

Kỹ năng nhận thức : Khả năng phân tích, đánh giá các tình huống, nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm và hiểu rõ các hành vi xâm hại.
Kỹ năng giao tiếp : Khả năng diễn đạt ý kiến, chia sẻ cảm xúc , từ chối một cách lịch sự và kêu cứu khi cần thiết.
Kỹ năng tư duy phản biện : Khả năng đặt câu hỏi , đánh giá thông tin , xác định các yếu tố rủi ro và đưa ra quyết định phù hợp.
Kỹ năng giải quyết vấn đề : Khả năng xác định vấn đề, tìm kiếm giải phápthực hiện các hành động để bảo vệ bản thân.
Kỹ năng tự nhận thức : Khả năng nhận biết cảm xúc của bản thân và người khác, xác định điểm mạnh và điểm yếu, và xây dựng sự tự tin.

Trong quá trình học tập chủ đề này, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Ngại ngùng, e dè : Nhiều học sinh có thể cảm thấy ngại ngùng khi thảo luận về các vấn đề nhạy cảm liên quan đến xâm hại. Khó khăn trong việc diễn đạt : Các em có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt cảm xúcmiêu tả các tình huống khó khăn. Thiếu tự tin : Một số học sinh có thể thiếu tự tin vào khả năng của mình để tự bảo vệ bản thân. Áp lực từ bạn bè : Áp lực từ bạn bè có thể khiến học sinh khó từ chối hoặc kêu cứu khi gặp tình huống nguy hiểm. Thiếu kiến thức nền tảng : Học sinh có thể thiếu kiến thức về các quyền của trẻ em và các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em.

Để giúp học sinh học tập hiệu quả chủ đề này, cần áp dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Tạo môi trường an toàn và tin cậy : Giáo viên cần tạo ra một môi trường học tập cởi mở, thân thiện và tôn trọng , nơi học sinh cảm thấy an toàn để chia sẻ cảm xúc và đặt câu hỏi.
Sử dụng các hoạt động trải nghiệm : Tổ chức các hoạt động đa dạng như đóng vai, trò chơi, thảo luận nhóm, vẽ tranh, kể chuyện để giúp học sinh hiểu bài một cách trực quan và sinh động.
Lồng ghép các tình huống thực tế : Sử dụng các tình huống thực tế để minh họa các khái niệm và kỹ năng, giúp học sinh dễ dàng áp dụng kiến thức vào cuộc sống.
Khuyến khích sự tham gia của phụ huynh : Kết hợp với phụ huynh để củng cố kiến thứckỹ năng cho học sinh tại nhà.
Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi : Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu và tránh sử dụng các thuật ngữ chuyên môn phức tạp.
Tạo cơ hội cho học sinh thực hành : Tổ chức các hoạt động để học sinh thực hành các kỹ năng phòng tránh xâm hại, chẳng hạn như thực hành từ chối, thực hành kêu cứu.

Chủ đề 6 có mối liên kết chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình học, đặc biệt là:

Chủ đề 1: Em và các bạn : Giúp học sinh xây dựng các mối quan hệ tích cực, biết giữ gìn sự an toàn trong các mối quan hệ bạn bè.
Chủ đề 2: Gia đình em : Giúp học sinh nhận biết các mối quan hệ trong gia đình và xác định những người có thể giúp đỡ khi gặp khó khăn.
Chủ đề 3: Trường học của em : Giúp học sinh xây dựng một môi trường học đường an toàn và thân thiện.
Chủ đề 4: Cộng đồng của em : Giúp học sinh nhận biết các mối quan hệ trong cộng đồng và tham gia vào các hoạt động bảo vệ trẻ em.
Môn Đạo đức : Cung cấp nền tảng về các giá trị đạo đức, giúp học sinh hiểu rõ về các hành vi đúng và sai, từ đó tự bảo vệ bản thân.

Từ khóa (Keywords) Chủ đề 6: Phòng tránh bị xâm hại : Xâm hại Xâm hại tình dục Bạo lực học đường Bắt nạt Quyền trẻ em Kỹ năng phòng tránh Kỹ năng từ chối Kỹ năng kêu cứu Tìm kiếm sự giúp đỡ Tình huống nguy hiểm Người gây hại Ứng phó Báo cáo Cộng đồng an toàn An toàn Bảo vệ Tự vệ Trẻ em * Học sinh

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm