Chủ đề 8. Bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên - SGK Hoạt động trải nghiệm Lớp 4 Chân trời sáng tạo Bản 2

Chủ đề 8 trong sách giáo khoa Hoạt động trải nghiệm lớp 4 (bản Chân trời sáng tạo) tập trung vào vấn đề bảo vệ môi trườngcảnh quan thiên nhiên . Chương này giúp học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, các vấn đề môi trường hiện nay, và các hành động cụ thể mà các em có thể thực hiện để góp phần bảo vệ môi trường sống xung quanh. Mục tiêu chính của chương là:

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Xác định các vấn đề môi trường phổ biến và ảnh hưởng của chúng. Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Phát triển các kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề môi trường. Hình thành thói quen sống xanh và bảo vệ môi trường.

Chủ đề này thường bao gồm các bài học xoay quanh các nội dung sau:

Tìm hiểu về môi trường: Bài học này giới thiệu về khái niệm môi trường, các yếu tố cấu thành môi trường (không khí, nước, đất, sinh vật) và mối quan hệ giữa chúng. Học sinh sẽ được tìm hiểu về sự đa dạng của môi trường sống và tầm quan trọng của việc duy trì sự cân bằng trong tự nhiên.
Vấn đề môi trường: Các bài học tập trung vào các vấn đề môi trường phổ biến như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất, rác thải, biến đổi khí hậu, và nạn phá rừng. Học sinh sẽ tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả của các vấn đề này và cách chúng ảnh hưởng đến cuộc sống con người và các loài sinh vật.
Hoạt động bảo vệ môi trường: Chương này sẽ hướng dẫn học sinh về các hoạt động cụ thể để bảo vệ môi trường như phân loại rác thải, tiết kiệm điện, nước, trồng cây xanh, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, và giảm thiểu rác thải nhựa.
Thực hành và trải nghiệm: Các bài học bao gồm các hoạt động thực hành như tham gia dọn dẹp vệ sinh, trồng cây, tái chế rác thải, và tổ chức các buổi nói chuyện về bảo vệ môi trường.
Chia sẻ và tuyên truyền: Học sinh sẽ được khuyến khích chia sẻ những hiểu biết của mình về bảo vệ môi trường với gia đình, bạn bè và cộng đồng. Các em có thể tham gia vào các hoạt động tuyên truyền như làm áp phích, viết khẩu hiệu, hoặc tổ chức các buổi diễn thuyết ngắn.

Thông qua việc học và thực hành các bài học trong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng quan sát: Quan sát môi trường xung quanh, nhận biết các dấu hiệu của ô nhiễm và các vấn đề môi trường. Kỹ năng phân tích: Phân tích nguyên nhân và hậu quả của các vấn đề môi trường. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề môi trường. Kỹ năng giao tiếp: Chia sẻ thông tin, ý tưởng và cảm xúc về bảo vệ môi trường với người khác. Kỹ năng làm việc nhóm: Hợp tác với bạn bè để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. Kỹ năng tư duy phản biện: Đánh giá thông tin một cách khách quan và đưa ra các quyết định có trách nhiệm. Kỹ năng sáng tạo: Sáng tạo các sản phẩm tái chế, các khẩu hiệu, áp phích liên quan đến bảo vệ môi trường.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc hiểu các khái niệm trừu tượng: Các khái niệm như ô nhiễm, biến đổi khí hậu có thể khó hiểu đối với học sinh.
Thiếu kiến thức về các vấn đề môi trường: Học sinh có thể chưa có đủ kiến thức về các vấn đề môi trường hiện nay.
Khó khăn trong việc thay đổi thói quen: Việc thay đổi thói quen tiêu dùng, sinh hoạt để bảo vệ môi trường có thể là một thách thức.
Thiếu sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồng: Học sinh có thể gặp khó khăn nếu gia đình và cộng đồng không ủng hộ các hoạt động bảo vệ môi trường.
Cảm thấy bất lực trước các vấn đề môi trường lớn: Học sinh có thể cảm thấy nản lòng khi đối mặt với các vấn đề môi trường toàn cầu.

Để giúp học sinh học tập hiệu quả, giáo viên và phụ huynh có thể áp dụng các phương pháp sau:

Sử dụng các hình ảnh trực quan: Sử dụng hình ảnh, video, sơ đồ để minh họa các vấn đề môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm: Tổ chức các hoạt động thực hành như dọn dẹp vệ sinh, trồng cây, tái chế rác thải để học sinh có thể trực tiếp trải nghiệm và hiểu rõ hơn về vấn đề. Khuyến khích sự tham gia của học sinh: Tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến, thảo luận và đưa ra các giải pháp. Kết nối với thực tế: Liên hệ các vấn đề môi trường với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Tạo môi trường học tập tích cực: Khuyến khích sự hợp tác, hỗ trợ và tôn trọng lẫn nhau trong quá trình học tập. Sử dụng các trò chơi và hoạt động tương tác: Sử dụng các trò chơi, bài hát, câu đố để làm cho việc học trở nên thú vị và hấp dẫn hơn. Tạo cơ hội cho học sinh thể hiện sự sáng tạo: Khuyến khích học sinh sáng tạo các sản phẩm tái chế, viết truyện, làm thơ về bảo vệ môi trường.

Chủ đề "Bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên" có liên kết chặt chẽ với các chương khác trong chương trình học, đặc biệt là:

Môn Tự nhiên và Xã hội: Kiến thức về môi trường, các yếu tố cấu thành môi trường, và các vấn đề môi trường được học trong môn Tự nhiên và Xã hội là nền tảng cho chủ đề này.
Môn Tiếng Việt: Học sinh sẽ sử dụng các kỹ năng đọc, viết, nói, nghe để tìm hiểu về các vấn đề môi trường, chia sẻ ý kiến và tham gia vào các hoạt động tuyên truyền.
Môn Đạo đức: Chủ đề này giúp hình thành ý thức trách nhiệm của học sinh đối với môi trường và cộng đồng.
* Các môn học khác: Các kiến thức về khoa học, địa lý, lịch sử có thể được tích hợp để làm phong phú thêm nội dung của chủ đề này.

Keyword Chủ đề 8: Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, ô nhiễm, rác thải, biến đổi khí hậu, tái chế, tiết kiệm, trồng cây, sống xanh, hành động bảo vệ môi trường, vấn đề môi trường, môi trường sống, kỹ năng, trải nghiệm, tuyên truyền, thói quen.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm