Đề kiểm cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 Chân trời sáng tạo - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Tổng quan về Chương Đề kiểm cuối học kì 1 Tiếng Việt Lớp 4 Chân trời sáng tạo 1. Giới thiệu chương

Chương này tập hợp các câu hỏi, bài tập để đánh giá tổng quan kiến thức Tiếng Việt của học sinh lớp 4 trong học kì 1 theo sách giáo khoa Chân trời sáng tạo. Mục tiêu chính là kiểm tra sự nắm vững các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, hiểu và vận dụng kiến thức ngữ pháp, từ vựng đã học trong học kì. Đề kiểm tra sẽ đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn và khả năng tư duy logic của học sinh.

2. Các bài học chính

Chương này không bao gồm các bài học riêng biệt như một chương học thông thường. Thay vào đó, nó bao gồm một đề kiểm tra tổng hợp, thường bao gồm các dạng bài tập sau:

Câu hỏi trắc nghiệm: Kiểm tra sự hiểu biết về các kiến thức cơ bản. Câu hỏi tự luận: Đánh giá khả năng diễn đạt, phân tích, và vận dụng kiến thức. Bài tập đọc hiểu: Đo lường khả năng hiểu và phân tích văn bản. Bài tập viết: Kiểm tra khả năng viết đoạn văn, kể chuyện, viết thư, v.v. Bài tập về ngữ pháp và từ vựng: Kiểm tra việc nắm vững các quy tắc ngữ pháp và sự phong phú về từ vựng. 3. Kỹ năng phát triển

Qua việc làm bài kiểm tra này, học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Hiểu nội dung văn bản, phân tích ý nghĩa.
Kỹ năng viết: Viết đoạn văn, kể chuyện, viết thư, v.v. một cách rõ ràng, mạch lạc.
Kỹ năng nghe: Hiểu nội dung bài nghe.
Kỹ năng nói: Diễn đạt ý tưởng một cách trôi chảy, chính xác.
Kỹ năng tư duy: Phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin.
Kỹ năng vận dụng kiến thức: Vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề.

4. Khó khăn thường gặp

Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc:

Nhớ lại kiến thức: Đôi khi việc nhớ lại tất cả kiến thức đã học trong một học kì là một thách thức.
Vận dụng kiến thức: Vận dụng kiến thức vào các bài tập, tình huống thực tế.
Thời gian làm bài: Quản lý thời gian hiệu quả trong khi làm bài kiểm tra.
Phân tích và tổng hợp: Phân tích và tổng hợp thông tin một cách hiệu quả.
Sự lo lắng trước kiểm tra: Áp lực từ việc kiểm tra có thể gây lo lắng cho học sinh.

5. Phương pháp tiếp cận

Để đạt kết quả tốt nhất, học sinh nên:

Ôn tập lại kiến thức: Hệ thống lại kiến thức đã học trong học kì 1. Làm các bài tập: Làm nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi làm bài. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia thời gian hợp lý cho từng phần của đề. Kiểm tra lại bài làm: Kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi. Yêu cầu sự hỗ trợ: Nhờ sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc phụ huynh nếu cần thiết. * Giữ thái độ thoải mái: Giữ tâm lý thoải mái để làm bài tốt nhất có thể. 6. Liên kết kiến thức

Chương này liên kết với các chương trước trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo về việc học các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, từ vựng và ngữ pháp. Kiến thức trong chương này cũng là cơ sở cho việc học các chương tiếp theo trong học kì 2 và các lớp học sau.

Tóm lại , đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo là một công cụ quan trọng để đánh giá và hỗ trợ học sinh trong việc nắm vững kiến thức và kỹ năng Tiếng Việt. Học sinh cần chuẩn bị tốt bằng cách ôn tập, rèn luyện và giữ tâm lý thoải mái để đạt kết quả tốt nhất. Từ khóa: Đề kiểm tra, Tiếng Việt, Lớp 4, Chân trời sáng tạo, Học kì 1, Kiểm tra cuối kì, Ngữ pháp, Từ vựng, Đọc hiểu, Viết, Nghe, Nói, Kỹ năng, Ôn tập, Tư duy, Làm bài, Thời gian, Lo lắng, Hỗ trợ, Kết quả, Kiến thức, Kỹ năng cơ bản, Tổng hợp, Phương pháp học tập. (40 keywords)

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm