[Bài Tập Trắc Nghiệm Toán Lớp 4 Kết Nối Tri Thức] Trắc nghiệm toán 4 bài 22 kết nối tri thức có đáp án

Hướng dẫn học bài: Trắc nghiệm toán 4 bài 22 kết nối tri thức có đáp án - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Bài Tập Trắc Nghiệm Toán Lớp 4 Kết Nối Tri Thức Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

Đề bài

Câu 1 :

Tổng của số chẵn lớn nhất có \(5\) chữ số và số lẻ bé nhất có \(5\) chữ số là:

A. 109 998

B. 109 999

C. 110 000

D. 110 001

Câu 2 :

Kéo thả dấu thích hợp vào ô trống:

>
<
=
27 168 + 15 739 ..... 24 680 + 18 227
Câu 3 :

541 675 + 95 234 = 636 809. Đúng hay sai?

Đúng
Sai
Câu 4 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

47256 + 25487 = 

Câu 5 :

Tính nhẩm

26000 + 14000 + 35000 =

Câu 6 :

Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:

........ – 15 342 = 260 408

  • A.

    275 750

  • B.

    245 066

  • C.

    275 740

  • D.

    245 166

Câu 7 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

. Mẹ vào một cửa hàng mua cho Minh một chiếc ba lô học sinh có giá 126 500 đồng và một bộ quần áo thể thao có giá 389 000 đồng.

Mẹ phải trả cô bán hàng số tiền là

đồng.

Câu 8 :

Ngày thứ nhất, nhà vườn thu hoạch được 280 156 bông hoa hồng, ngày thứ hai nhà vườn thu hoạch được nhiều hơn ngày thứ nhất 1 270 bông hoa hồng. Hỏi cả hai ngày, nhà vườn thu hoạch được bao nhiêu bông hoa hồng?

  • A.

    561 582

  • B.

    281 426

  • C.

    461 572

  • D.

    281 326

Câu 9 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Mỗi thùng bút xanh có $1285$ cái bút xanh. Mỗi thùng bút đỏ có $1575$ cái bút đỏ. 


Vậy \(3\) thùng bút xanh và \(7\) thùng bút đỏ có tất cả 

cái bút.

Câu 10 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Nhà bác Lan vụ trước thu hoạch được $2135kg$ thóc, vụ sau thu hoạch được nhiều hơn vụ trước $230kg$ thóc.            


Vậy cả hai vụ nhà bác Lan thu hoạch được   

 tạ thóc.

Câu 11 :

Thực hiện phép tính: \(57369 + 8264 + 13725\)

A. \(69348\)    

B. \(78348\)

C. \(78258\)

D. \(79358\)

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Tổng của số chẵn lớn nhất có \(5\) chữ số và số lẻ bé nhất có \(5\) chữ số là:

A. 109 998

B. 109 999

C. 110 000

D. 110 001

Đáp án

B. 109 999

Phương pháp giải :

- Tìm số chẵn lớn nhất có \(5\) chữ số và số lẻ bé nhất có \(5\) chữ số.

- Tổng hai số =  số thứ nhất + số thứ hai.

Lời giải chi tiết :

Số chẵn lớn nhất có \(5\) chữ số là: 99 998

Số lẻ bé nhất có \(5\) chữ số là: 10 001 

Tổng của số lớn nhất có \(5\) chữ số và số bé nhất có \(5\) chữ số là:

99 998 + 10 001= 109 999

Câu 2 :

Kéo thả dấu thích hợp vào ô trống:

>
<
=
27 168 + 15 739 ..... 24 680 + 18 227
Đáp án
>
<
=
27 168 + 15 739
=
24 680 + 18 227
Phương pháp giải :

Tính giá trị ở hai vế rồi so sánh kết quả với nhau.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

27 168 + 15 739 = 42 907

24 680 + 18 227 = 42 907

Do đó 27 168 + 15 739 = 24 680 + 18 227

Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là \( = \) .

Câu 3 :

541 675 + 95 234 = 636 809. Đúng hay sai?

Đúng
Sai
Đáp án
Đúng
Sai
Phương pháp giải :

Thực hiện tính phép tính đã cho sau đó so sánh với kết quả của đề bài.

Lời giải chi tiết :

Ta đặt tính và thực hiện tính như sau:

\(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{5\,41675}\\{\,\,\,95234}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,\,636909}\end{array}\)

Vậy phép tính đã cho là sai.

 

 

Câu 4 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

47256 + 25487 = 

Đáp án

47256 + 25487 = 

Phương pháp giải :

Muốn cộng hai số tự nhiên ta có thể làm như sau:

- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau.

- Cộng các chữ số ở từng hàng theo thứ tự từ phải sang trái, tức là từ hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, … .

Lời giải chi tiết :

Ta đặt tính và thực hiện tính như sau:

\(\begin{array}{*{20}{c}}{ + \begin{array}{*{20}{c}}{\,47 256}\\{25 487}\end{array}}\\\hline{\,\,\,\,7 2 743}\end{array}\)

Vậy số cần điền vào ô trống là 72743

 

 

Câu 5 :

Tính nhẩm

26000 + 14000 + 35000 =

Đáp án

26000 + 14000 + 35000 =

Phương pháp giải :

Tính nhẩm rồi điền số thích hợp vào ô trống

Lời giải chi tiết :

26000 + 14000 + 35000 = 40000 + 35000 = 75000

Vậy số cần điền vào ô trống là 75000.

Câu 6 :

Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:

........ – 15 342 = 260 408

  • A.

    275 750

  • B.

    245 066

  • C.

    275 740

  • D.

    245 166

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Muốn tìm số bị trừ, ta lấy hiệu cộng với số trừ

Lời giải chi tiết :

........ – 15 342 = 260 408

260 408 + 15 342 = 275 750

Vậy số thích hợp cần điền vào chỗ chấm là 275 750

Câu 7 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

. Mẹ vào một cửa hàng mua cho Minh một chiếc ba lô học sinh có giá 126 500 đồng và một bộ quần áo thể thao có giá 389 000 đồng.

Mẹ phải trả cô bán hàng số tiền là

đồng.

Đáp án

. Mẹ vào một cửa hàng mua cho Minh một chiếc ba lô học sinh có giá 126 500 đồng và một bộ quần áo thể thao có giá 389 000 đồng.

Mẹ phải trả cô bán hàng số tiền là

đồng.

Phương pháp giải :

Số tiền phải trả = Giá tiền chiếc ba lô + giá tiền bộ quần áo thể thao

Lời giải chi tiết :

Mẹ phải trả cô bán hàng số tiền là:

126500 + 389000 = 515500 (đồng)

Đáp số: 515500 đồng

 

Câu 8 :

Ngày thứ nhất, nhà vườn thu hoạch được 280 156 bông hoa hồng, ngày thứ hai nhà vườn thu hoạch được nhiều hơn ngày thứ nhất 1 270 bông hoa hồng. Hỏi cả hai ngày, nhà vườn thu hoạch được bao nhiêu bông hoa hồng?

  • A.

    561 582

  • B.

    281 426

  • C.

    461 572

  • D.

    281 326

Đáp án : A

Lời giải chi tiết :

Số bông hoa hồng ngày thứ hai thu hoạch được là:

280 156 + 1 270 = 281 426 (bông)

Cả hai ngày, nhà vườn thu hoạch được số bông hoa hồng là:

280 156 + 281 426 = 561 582 (bông)

Đáp số: 561 582 bông hoa hồng

 

Câu 9 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Mỗi thùng bút xanh có $1285$ cái bút xanh. Mỗi thùng bút đỏ có $1575$ cái bút đỏ. 


Vậy \(3\) thùng bút xanh và \(7\) thùng bút đỏ có tất cả 

cái bút.

Đáp án

Mỗi thùng bút xanh có $1285$ cái bút xanh. Mỗi thùng bút đỏ có $1575$ cái bút đỏ. 


Vậy \(3\) thùng bút xanh và \(7\) thùng bút đỏ có tất cả 

cái bút.

Phương pháp giải :

- Tính số bút xanh của \(3\) thùng \(=\) số bút xanh của \(1\) thùng \( \times \,3\).

- Tính số bút đỏ của \(7\) thùng \(=\) số bút đỏ của \(1\) thùng \( \times \,7\).

- Tính tổng số bút \(=\) số bút xanh của \(3\) thùng \(+\) số bút đỏ của \(7\) thùng.

Lời giải chi tiết :

\(3\) thùng bút xanh có số cái bút là:

                $1285{\rm{ }} \times \,{\rm{3}} = {\rm{ 3855}}$ (cái)

\(7\) thùng bút đỏ có số cái bút là:

                $1575{\rm{ }} \times \,7 = {\rm{ 11025}}$ (cái)

\(3\) thùng bút xanh và \(7\) thùng bút đỏ có tất cả số cái bút là:

                ${\rm{3855 + 11025 = 14880}}$ (cái)

                                              Đáp số: \(14880\) cái bút.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(14880\).

Câu 10 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Nhà bác Lan vụ trước thu hoạch được $2135kg$ thóc, vụ sau thu hoạch được nhiều hơn vụ trước $230kg$ thóc.            


Vậy cả hai vụ nhà bác Lan thu hoạch được   

 tạ thóc.

Đáp án

Nhà bác Lan vụ trước thu hoạch được $2135kg$ thóc, vụ sau thu hoạch được nhiều hơn vụ trước $230kg$ thóc.            


Vậy cả hai vụ nhà bác Lan thu hoạch được   

 tạ thóc.

Phương pháp giải :

- Tính số thóc vụ sau thu được \(=\) số thóc vụ trước thu được + $230kg$.

- Số thóc thu được trong hai vụ \(=\) số thóc vụ trước thu được \(+\) số thóc vụ sau thu được.

- Đổi số đo khối lượng sang đơn vị tạ, lưu ý: \(1\) tạ \( = \,100kg\).

Lời giải chi tiết :

Vụ sau nhà bác Lan thu được số ki-lô-gam thóc là:

                     $2135 + 230 = 2365\,\,(kg)$        

Cả hai vụ nhà bác Lan thu hoạch được số thóc là:

                     $2135 + 2365\,= 4500(kg)$

                     $4500kg{\rm{ }} = {\rm{ 45}}$ tạ

                                                  Đáp số: \(45\) tạ.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(45\).

Câu 11 :

Thực hiện phép tính: \(57369 + 8264 + 13725\)

A. \(69348\)    

B. \(78348\)

C. \(78258\)

D. \(79358\)

Đáp án

D. \(79358\)

Phương pháp giải :

Muốn cộng hai số tự nhiên ta có thể làm như sau:

- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau.

- Cộng các chữ số ở từng hàng theo thứ tự từ phải sang trái, tức là từ hàng đơn vị đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn, … . 

Lời giải chi tiết :

Ta đặt tính và thực hiện tính như sau:

\(\begin{array}{*{20}{r}}
{ + \begin{array}{*{20}{r}}
{57369}\\
{8264}\\
{13725}
\end{array}}\\
\hline
{79358}
\end{array}\)

Vậy \(57369 + 8264 + 13725 = 79358\).

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm