Chủ đề 3. Dấu câu - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Chương: Chủ đề 3. Dấu câu - Ôn tập hè Tiếng Việt lớp 4 1. Giới thiệu chương

Chương "Dấu câu" trong sách Ôn tập hè Tiếng Việt lớp 4 là một chương quan trọng, tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các dấu câu cơ bản đã học trong chương trình lớp 4. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh nắm vững quy tắc sử dụng các dấu câu như dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép trong các tình huống giao tiếp và viết khác nhau. Chương này không chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết mà còn tăng cường khả năng vận dụng vào thực hành, giúp học sinh viết câu, đoạn văn mạch lạc, chính xác và thể hiện rõ ý muốn.

2. Các bài học chính

Chương "Dấu câu" thường bao gồm các bài học sau:

Ôn tập về dấu chấm ( . ): Học sinh ôn lại cách sử dụng dấu chấm để kết thúc câu kể, câu trần thuật. Ôn tập về dấu phẩy ( , ): Bài học tập trung vào việc sử dụng dấu phẩy để ngăn cách các thành phần trong câu (cụm từ, từ ngữ), ngăn cách các vế câu trong câu ghép. Ôn tập về dấu chấm hỏi ( ? ) và dấu chấm than ( ! ): Học sinh ôn lại cách sử dụng dấu chấm hỏi cho câu hỏi và dấu chấm than cho câu cảm thán, thể hiện cảm xúc. Ôn tập về dấu hai chấm ( : ) và dấu ngoặc kép ( "..." ): Bài học tập trung vào cách sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu lời nói của nhân vật, giải thích hoặc liệt kê; và dấu ngoặc kép để trích dẫn, thể hiện từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt. Luyện tập tổng hợp: Các bài tập tổng hợp để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào việc đặt câu, viết đoạn văn, sửa lỗi về dấu câu. 3. Kỹ năng phát triển

Thông qua việc học chương "Dấu câu", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc câu, ý nghĩa của câu và đoạn văn thông qua việc nhận biết và phân tích các dấu câu.
Kỹ năng viết: Học sinh viết câu, đoạn văn chính xác về ngữ pháp, mạch lạc về ý, thể hiện rõ ràng ý muốn của mình.
Kỹ năng diễn đạt: Học sinh biết cách sử dụng dấu câu để diễn đạt tình cảm, cảm xúc, thái độ một cách phù hợp.
Kỹ năng tư duy: Học sinh rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp thông tin và giải quyết vấn đề liên quan đến việc sử dụng dấu câu.
Kỹ năng giao tiếp: Học sinh có thể giao tiếp hiệu quả hơn bằng văn bản, tránh hiểu lầm do sử dụng dấu câu sai.

4. Khó khăn thường gặp

Trong quá trình học, học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Nhầm lẫn giữa các dấu câu: Học sinh có thể nhầm lẫn cách sử dụng dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong các trường hợp khác nhau. Khó khăn trong việc xác định vị trí đặt dấu phẩy: Đặc biệt trong câu ghép, học sinh có thể gặp khó khăn trong việc xác định vị trí đặt dấu phẩy để ngăn cách các vế câu. Vận dụng lý thuyết vào thực hành: Học sinh có thể hiểu lý thuyết về dấu câu nhưng gặp khó khăn trong việc vận dụng vào thực tế viết câu, đoạn văn. Viết câu thiếu mạch lạc, ý chưa rõ ràng: Do việc sử dụng dấu câu chưa chính xác, câu và đoạn văn có thể trở nên khó hiểu, thiếu mạch lạc. 5. Phương pháp tiếp cận

Để học tốt chương "Dấu câu", học sinh nên áp dụng các phương pháp sau:

Học lý thuyết kỹ lưỡng: Chú trọng việc hiểu rõ quy tắc sử dụng từng dấu câu. Thực hành thường xuyên: Làm nhiều bài tập, luyện tập đặt câu, viết đoạn văn để rèn luyện kỹ năng. Phân tích ví dụ: Nghiên cứu các ví dụ về cách sử dụng dấu câu trong sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác. Sử dụng sơ đồ tư duy: Lập sơ đồ tư duy để tóm tắt kiến thức về các dấu câu và mối liên hệ giữa chúng. Tự sửa lỗi: Tự kiểm tra và sửa lỗi dấu câu trong bài viết của mình. Học hỏi từ bạn bè và giáo viên: Trao đổi, thảo luận với bạn bè và giáo viên để hiểu rõ hơn về các vấn đề còn vướng mắc. 6. Liên kết kiến thức

Kiến thức về dấu câu có liên kết chặt chẽ với các chương khác trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là:

Chương về từ loại: Việc hiểu rõ về danh từ, động từ, tính từ... giúp học sinh xác định chính xác vị trí đặt dấu phẩy trong câu. Chương về câu: Kiến thức về cấu trúc câu, các loại câu (câu kể, câu hỏi, câu cảm thán...) giúp học sinh sử dụng dấu câu một cách chính xác. Chương về tập làm văn: Kỹ năng sử dụng dấu câu là yếu tố quan trọng để viết đoạn văn, bài văn mạch lạc, rõ ràng và hấp dẫn. Chương về chính tả: Việc sử dụng dấu câu chính xác cũng góp phần vào việc viết chính tả đúng.

---

Mô tả SEO: Chương "Dấu câu" - Ôn tập hè Tiếng Việt lớp 4: Nắm vững quy tắc dấu câu cho kỳ thi!

Khám phá chương "Dấu câu" trong sách Ôn tập hè Tiếng Việt lớp 4, một phần quan trọng giúp học sinh lớp 4 củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng sử dụng dấu câu. Chương này tập trung vào việc ôn luyện và vận dụng các dấu câu cơ bản, bao gồm dấu chấm, phẩy, chấm hỏi, chấm than, hai chấm và ngoặc kép.

Thông qua các bài học và bài tập thực hành, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn mạch lạc, chính xác, và thể hiện rõ ý muốn. Chương "Dấu câu" không chỉ giúp học sinh làm tốt các bài kiểm tra môn Tiếng Việt mà còn phát triển kỹ năng đọc hiểu, diễn đạt và tư duy, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học tiếp theo.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm