Chủ đề 5. Trạng ngữ - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Chủ đề 5 trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 tập trung vào trạng ngữ , một thành phần quan trọng trong câu, giúp bổ sung ý nghĩa cho câu và làm cho câu văn thêm phong phú, chi tiết. Chương này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về khái niệm trạng ngữ, các loại trạng ngữ (chỉ thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện) và cách sử dụng trạng ngữ trong câu . Mục tiêu chính của chủ đề là giúp học sinh nhận biết, phân tích, sử dụng và đặt câu có trạng ngữ một cách chính xác và linh hoạt .

Chủ đề 5 giới thiệu về trạng ngữ , một thành phần phụ của câu, thường đứng ở đầu câu hoặc giữa câu để bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu (chủ ngữ và vị ngữ). Mục tiêu chính của chương là:

Nhận biết: Học sinh nhận diện được trạng ngữ trong câu, phân biệt được trạng ngữ với các thành phần khác của câu. Phân loại: Học sinh phân loại được các loại trạng ngữ (chỉ thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện). Sử dụng: Học sinh biết cách sử dụng trạng ngữ để viết câu hoàn chỉnh, giàu hình ảnh và biểu đạt ý rõ ràng. Đặt câu: Học sinh đặt được câu có trạng ngữ theo yêu cầu của bài tập.

Chủ đề 5 thường được chia thành các bài học nhỏ, mỗi bài tập trung vào một khía cạnh cụ thể của trạng ngữ. Dưới đây là tổng quan về các bài học chính:

Bài 1: Tìm hiểu về trạng ngữ: Bài này giới thiệu khái niệm trạng ngữ, vị trí của trạng ngữ trong câu và vai trò của trạng ngữ trong việc bổ sung ý nghĩa cho câu. Học sinh sẽ được làm quen với việc nhận diện trạng ngữ trong câu. Bài 2: Trạng ngữ chỉ thời gian: Bài này tập trung vào việc nhận biết và sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian. Học sinh sẽ được học cách đặt câu với trạng ngữ chỉ thời gian để thể hiện thời điểm diễn ra hành động. Bài 3: Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Bài này tương tự như bài 2, nhưng tập trung vào trạng ngữ chỉ nơi chốn. Học sinh sẽ học cách xác định và sử dụng trạng ngữ chỉ nơi chốn để miêu tả địa điểm diễn ra hành động. Bài 4: Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Bài này giới thiệu về trạng ngữ chỉ nguyên nhân, giúp học sinh hiểu rõ lý do, nguyên nhân của hành động trong câu. Bài 5: Trạng ngữ chỉ mục đích: Bài này giới thiệu về trạng ngữ chỉ mục đích, giúp học sinh hiểu rõ mục tiêu, mong muốn của hành động trong câu. Bài 6: Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bài này giới thiệu về trạng ngữ chỉ phương tiện, giúp học sinh hiểu rõ công cụ, cách thức thực hiện hành động trong câu. Bài 7: Luyện tập chung: Bài này tổng hợp kiến thức về các loại trạng ngữ, giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức vào các bài tập thực hành. Bài ôn tập: Ôn tập lại kiến thức đã học về trạng ngữ. Bài kiểm tra: Kiểm tra đánh giá khả năng nhận biết, phân tích và sử dụng trạng ngữ của học sinh.

Khi học xong chủ đề này, học sinh sẽ phát triển được những kỹ năng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Khả năng đọc hiểu các câu văn có trạng ngữ, nhận biết được thông tin quan trọng.
Kỹ năng viết: Khả năng viết câu có sử dụng trạng ngữ một cách chính xác, rõ ràng và giàu hình ảnh.
Kỹ năng tư duy: Khả năng phân tích câu, xác định vai trò và ý nghĩa của trạng ngữ trong câu.
Kỹ năng giao tiếp: Khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, biểu đạt ý một cách chi tiết và mạch lạc.
Kỹ năng làm việc nhóm: Thông qua các hoạt động nhóm, học sinh học cách trao đổi, thảo luận và hợp tác để giải quyết vấn đề.

Trong quá trình học chủ đề này, học sinh có thể gặp phải một số khó khăn sau:

Khó phân biệt: Khó phân biệt trạng ngữ với các thành phần khác của câu (chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ,...) Khó xác định: Khó xác định đúng loại trạng ngữ (thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện) trong câu. Khó sử dụng: Khó sử dụng trạng ngữ một cách linh hoạt và phù hợp với ngữ cảnh. Đặt câu sai: Đặt câu có trạng ngữ chưa chính xác về ngữ pháp hoặc ý nghĩa. Chưa hiểu rõ vai trò: Học sinh chưa hiểu rõ vai trò của trạng ngữ trong việc làm cho câu văn thêm chi tiết và sinh động.

Để học tốt chủ đề này, học sinh và giáo viên có thể áp dụng những phương pháp sau:

Sử dụng ví dụ trực quan: Giáo viên nên sử dụng nhiều ví dụ minh họa, hình ảnh trực quan để học sinh dễ hình dung và hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
Thực hành thường xuyên: Tạo điều kiện cho học sinh luyện tập thường xuyên thông qua các bài tập khác nhau (tìm trạng ngữ, xác định loại trạng ngữ, đặt câu, viết đoạn văn,...).
Lồng ghép vào ngữ cảnh: Đưa trạng ngữ vào các bài tập liên quan đến các chủ đề quen thuộc với học sinh (gia đình, trường học, bạn bè,...) để việc học trở nên gần gũi và thú vị hơn.
Tổ chức trò chơi: Tổ chức các trò chơi như "Ai nhanh hơn", "Thi đặt câu" để tạo hứng thú học tập và củng cố kiến thức.
Khuyến khích học sinh tự khám phá: Khuyến khích học sinh tự tìm kiếm và phát hiện trạng ngữ trong các bài đọc, các câu chuyện hoặc bài thơ.
Phân tích lỗi sai: Phân tích kỹ các lỗi sai thường gặp để học sinh hiểu rõ hơn về cách sử dụng trạng ngữ chính xác.

Kiến thức về trạng ngữ có liên kết mật thiết với các chương khác trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, đặc biệt là:

Chủ ngữ, vị ngữ: Việc phân biệt trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ là rất quan trọng để hiểu cấu trúc câu.
Dấu câu: Trạng ngữ thường được ngăn cách với các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy, do đó, việc nắm vững kiến thức về dấu câu là cần thiết.
Luyện tập về từ loại: Việc nhận biết các từ loại (danh từ, động từ, tính từ) giúp học sinh xác định và sử dụng trạng ngữ một cách chính xác hơn.
* Tập làm văn: Kiến thức về trạng ngữ hỗ trợ học sinh trong việc viết văn, giúp câu văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu đạt ý rõ ràng.

Từ khóa chính (Keywords): Trạng ngữ, các loại trạng ngữ, trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích, trạng ngữ chỉ phương tiện, nhận biết trạng ngữ, phân loại trạng ngữ, sử dụng trạng ngữ, đặt câu, chủ ngữ, vị ngữ, Tiếng Việt lớp 4, luyện tập.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm