Chủ đề 6. Mở rộng vốn từ - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Chủ đề 6: Mở rộng vốn từ (Tiếng Việt lớp 4) 1. Giới thiệu chương:

Chủ đề 6 "Mở rộng vốn từ" trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 tập trung vào việc nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh thông qua việc mở rộng và làm giàu vốn từ . Chương này cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu nghĩa của từ, sử dụng từ ngữ một cách chính xác và linh hoạt trong giao tiếp và viết lách. Mục tiêu chính của chủ đề là giúp học sinh phát triển tư duy ngôn ngữ , nâng cao khả năng diễn đạttăng cường khả năng đọc hiểu . Học sinh sẽ được làm quen với nhiều loại từ khác nhau, cách sử dụng chúng trong các ngữ cảnh cụ thể, và cách liên kết các từ để tạo thành câu, đoạn văn mạch lạc.

2. Các bài học chính:

Chủ đề 6 bao gồm nhiều bài học tập trung vào các khía cạnh khác nhau của việc mở rộng vốn từ:

Bài học về từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Học sinh sẽ được học về các cặp từ có nghĩa giống nhau (đồng nghĩa) và khác nhau (trái nghĩa). Các bài tập sẽ giúp học sinh phân biệt và sử dụng các từ này một cách chính xác để diễn đạt ý muốn một cách phong phú và đa dạng. Ví dụ, học sinh sẽ được học về các từ đồng nghĩa với "đẹp" (xinh, tươi tắn,...) hoặc các từ trái nghĩa với "cao" (thấp, lùn,...). Bài học về từ ngữ miêu tả: Học sinh sẽ được rèn luyện khả năng sử dụng các từ ngữ miêu tả về hình dáng, màu sắc, âm thanh, cảm xúc,... để làm cho bài viết và bài nói trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. Các bài tập thường yêu cầu học sinh quan sát, tưởng tượng và lựa chọn các từ ngữ phù hợp để mô tả các sự vật, hiện tượng. Bài học về từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động: Học sinh sẽ học cách nhận biết và sử dụng các từ ngữ chỉ tên gọi của sự vật, hiện tượng (danh từ) và các từ ngữ chỉ hành động, trạng thái (động từ, tính từ). Các bài tập sẽ giúp học sinh mở rộng vốn từ về các chủ đề khác nhau trong cuộc sống. Bài học về thành ngữ, tục ngữ: Học sinh sẽ được làm quen với các thành ngữ, tục ngữ quen thuộc, hiểu nghĩa và cách sử dụng chúng trong giao tiếp. Việc học thành ngữ, tục ngữ không chỉ giúp học sinh hiểu biết về văn hóa dân gian mà còn giúp các em diễn đạt ý một cách ngắn gọn, súc tích và giàu hình ảnh. Bài học về cách sử dụng từ điển: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách sử dụng từ điển để tra cứu nghĩa của từ, tìm kiếm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, và cách phát âm đúng. Kỹ năng này rất quan trọng để học sinh tự học và mở rộng vốn từ một cách độc lập. Bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và rèn luyện khả năng sử dụng từ ngữ trong các tình huống giao tiếp và viết lách khác nhau, bao gồm việc viết đoạn văn, kể chuyện, hoặc trả lời các câu hỏi liên quan đến các bài đọc. 3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua việc học chủ đề "Mở rộng vốn từ", học sinh sẽ phát triển các kỹ năng quan trọng sau:

Kỹ năng sử dụng từ ngữ: Học sinh sẽ biết cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với ngữ cảnh. Kỹ năng đọc hiểu: Vốn từ phong phú giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ và câu trong bài đọc, từ đó nâng cao khả năng đọc hiểu. Kỹ năng viết: Học sinh sẽ có thể viết câu, đoạn văn một cách mạch lạc, rõ ràng, giàu hình ảnh và cảm xúc. Kỹ năng giao tiếp: Học sinh sẽ tự tin hơn trong việc diễn đạt ý kiến, trao đổi thông tin với người khác. Kỹ năng tư duy ngôn ngữ: Học sinh sẽ phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh và liên kết các từ ngữ. Kỹ năng sử dụng từ điển: Học sinh biết cách sử dụng từ điển để tra cứu và mở rộng vốn từ. 4. Khó khăn thường gặp:

Học sinh có thể gặp phải một số khó khăn trong quá trình học chủ đề này:

Khó khăn trong việc phân biệt nghĩa của các từ đồng nghĩa, gần nghĩa: Các từ có nghĩa tương đồng có thể gây nhầm lẫn cho học sinh, đặc biệt là những từ có sắc thái nghĩa khác nhau. Khó khăn trong việc lựa chọn từ ngữ phù hợp: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc lựa chọn từ ngữ chính xác và phù hợp với ngữ cảnh cụ thể. Khó khăn trong việc sử dụng thành ngữ, tục ngữ: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc hiểu nghĩa và sử dụng thành ngữ, tục ngữ một cách chính xác. Khó khăn trong việc ghi nhớ và vận dụng từ vựng: Việc ghi nhớ và vận dụng một lượng lớn từ vựng có thể là một thách thức đối với học sinh. Thiếu kinh nghiệm sống: Học sinh có thể gặp khó khăn khi phải sử dụng từ ngữ miêu tả các sự vật, hiện tượng mà các em chưa từng trải nghiệm. 5. Phương pháp tiếp cận:

Để học tốt chủ đề "Mở rộng vốn từ", học sinh và giáo viên có thể áp dụng các phương pháp sau:

Học từ vựng trong ngữ cảnh: Thay vì học thuộc lòng các từ riêng lẻ, học sinh nên học từ vựng trong các câu, đoạn văn hoặc tình huống cụ thể.
Sử dụng các hình ảnh, trò chơi, hoạt động tương tác: Sử dụng hình ảnh, trò chơi, hoạt động tương tác (như trò chơi ô chữ, ghép tranh, đóng vai,...) để giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng từ vựng một cách hiệu quả.
Đọc nhiều: Đọc sách, báo, truyện,... sẽ giúp học sinh tiếp xúc với nhiều từ vựng mới và cách sử dụng chúng trong các ngữ cảnh khác nhau.
Viết thường xuyên: Viết nhật ký, bài tập, hoặc các bài văn ngắn sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng từ ngữ và củng cố vốn từ.
Sử dụng từ điển: Khuyến khích học sinh sử dụng từ điển để tra cứu nghĩa của từ, tìm kiếm từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Chia sẻ và thảo luận: Khuyến khích học sinh chia sẻ những từ mới mà các em học được với bạn bè và người thân, và thảo luận về cách sử dụng các từ đó.
Kết hợp học tập với trải nghiệm thực tế: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan,... để học sinh có cơ hội trải nghiệm và sử dụng từ ngữ trong các tình huống thực tế.

6. Liên kết kiến thức:

Chủ đề "Mở rộng vốn từ" có liên kết chặt chẽ với các chủ đề khác trong chương trình Tiếng Việt lớp 4:

Chủ đề Đọc hiểu: Vốn từ phong phú giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung của các bài đọc, từ đó nâng cao khả năng đọc hiểu. Chủ đề Tập làm văn: Vốn từ là nền tảng để học sinh viết câu, đoạn văn, bài văn một cách mạch lạc, rõ ràng và giàu hình ảnh. Chủ đề Luyện từ và câu: Các bài tập trong chủ đề "Mở rộng vốn từ" thường được kết hợp với các bài tập về ngữ pháp, giúp học sinh củng cố kiến thức về cả từ vựng và ngữ pháp. Các chủ đề khác: Kiến thức về từ vựng được sử dụng và củng cố trong tất cả các chủ đề của môn Tiếng Việt. Keywords: Mở rộng vốn từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ ngữ miêu tả, thành ngữ, tục ngữ, từ điển, kỹ năng sử dụng từ ngữ, kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng viết, ngữ cảnh, hoạt động tương tác.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm