Gợi ý: "Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống...", "Cho hcn ABCD vẽ đường cao AH vuông góc với BD (H thuộc BD)..."

7 Các dạng bài tập toán chuyển động đều lớp 5

Lớp 5
Dat Hoang 01/04/2025 16:45 25 lượt xem
7 Các dạng bài tập toán chuyển động đều lớp 5

Câu trả lời từ AI

7 Dạng Bài Tập Toán Chuyển Động Đều Lớp 5

Toán chuyển động đều là một trong những chủ đề quan trọng trong chương trình Toán lớp 5. Dạng bài này giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề thực tế. Dưới đây là 7 dạng bài tập chuyển động đều thường gặp, kèm theo ví dụ minh họa và phương pháp giải chi tiết:

1. Dạng bài toán cơ bản: Tính quãng đường

Đây là dạng bài toán cơ bản nhất, yêu cầu học sinh tính quãng đường khi biết vận tốc và thời gian. Công thức:

  • Quãng đường (S) = Vận tốc (V) x Thời gian (t)

Ví dụ: Một ô tô đi với vận tốc 60 km/giờ trong 3 giờ. Hỏi ô tô đã đi được bao nhiêu km?

Giải:

  • Quãng đường ô tô đi được là: 60 km/giờ x 3 giờ = 180 km
  • Đáp số: 180 km

2. Dạng bài toán cơ bản: Tính vận tốc

Dạng bài này yêu cầu học sinh tính vận tốc khi biết quãng đường và thời gian. Công thức:

  • Vận tốc (V) = Quãng đường (S) / Thời gian (t)

Ví dụ: Một người đi xe đạp đi được quãng đường 45 km trong 2 giờ. Tính vận tốc của người đó?

Giải:

  • Vận tốc của người đi xe đạp là: 45 km / 2 giờ = 22.5 km/giờ
  • Đáp số: 22.5 km/giờ

3. Dạng bài toán cơ bản: Tính thời gian

Dạng bài này yêu cầu học sinh tính thời gian khi biết quãng đường và vận tốc. Công thức:

  • Thời gian (t) = Quãng đường (S) / Vận tốc (V)

Ví dụ: Một tàu hỏa đi quãng đường 240 km với vận tốc 80 km/giờ. Hỏi tàu hỏa đi hết bao lâu?

Giải:

  • Thời gian tàu hỏa đi là: 240 km / 80 km/giờ = 3 giờ
  • Đáp số: 3 giờ

4. Dạng bài toán chuyển động cùng chiều (đuổi kịp)

Trong dạng bài này, hai vật chuyển động cùng chiều và vật đi nhanh hơn đuổi kịp vật đi chậm hơn.

  • Vận tốc hiệu (Vhiệu) = Vận tốc vật nhanh - Vận tốc vật chậm
  • Thời gian đuổi kịp (t) = Khoảng cách ban đầu / Vận tốc hiệu

Ví dụ: Lúc 7 giờ sáng, một người đi xe đạp khởi hành từ A với vận tốc 12 km/giờ. Lúc 8 giờ sáng, một người đi xe máy cũng khởi hành từ A đuổi theo xe đạp với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi đến mấy giờ thì xe máy đuổi kịp xe đạp?

Giải:

  • Quãng đường xe đạp đi được trong 1 giờ (từ 7 giờ đến 8 giờ) là: 12 km/giờ x 1 giờ = 12 km
  • Vận tốc hiệu là: 36 km/giờ - 12 km/giờ = 24 km/giờ
  • Thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là: 12 km / 24 km/giờ = 0.5 giờ = 30 phút
  • Xe máy đuổi kịp xe đạp lúc: 8 giờ + 30 phút = 8 giờ 30 phút
  • Đáp số: 8 giờ 30 phút

5. Dạng bài toán chuyển động ngược chiều (gặp nhau)

Trong dạng bài này, hai vật chuyển động ngược chiều và xuất phát từ hai điểm khác nhau để gặp nhau.

  • Vận tốc tổng (Vtổng) = Vận tốc vật 1 + Vận tốc vật 2
  • Thời gian gặp nhau (t) = Khoảng cách ban đầu / Vận tốc tổng

Ví dụ: Hai ô tô khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 270 km và đi ngược chiều nhau. Vận tốc của ô tô đi từ A là 60 km/giờ, vận tốc của ô tô đi từ B là 75 km/giờ. Hỏi sau bao lâu thì hai ô tô gặp nhau?

Giải:

  • Vận tốc tổng là: 60 km/giờ + 75 km/giờ = 135 km/giờ
  • Thời gian hai ô tô gặp nhau là: 270 km / 135 km/giờ = 2 giờ
  • Đáp số: 2 giờ

6. Dạng bài toán liên quan đến chuyển động trên dòng nước

Trong dạng bài này, ta xét đến vận tốc của dòng nước, ảnh hưởng đến chuyển động của thuyền hoặc ca nô.

  • Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc riêng + Vận tốc dòng nước
  • Vận tốc ngược dòng = Vận tốc riêng - Vận tốc dòng nước

Ví dụ: Một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B mất 3 giờ, đi ngược dòng từ B về A mất 4 giờ. Biết vận tốc dòng nước là 5 km/giờ. Tính quãng đường AB?

Giải:

  • Gọi vận tốc riêng của ca nô là V (km/giờ)
  • Vận tốc xuôi dòng là: V + 5 (km/giờ)
  • Vận tốc ngược dòng là: V - 5 (km/giờ)
  • Quãng đường AB bằng nhau nên: (V + 5) x 3 = (V - 5) x 4
  • 3V + 15 = 4V - 20
  • V = 35 km/giờ
  • Quãng đường AB là: (35 + 5) x 3 = 120 km
  • Đáp số: 120 km

7. Dạng bài toán có nhiều đối tượng chuyển động

Đây là dạng bài toán phức tạp hơn, yêu cầu học sinh phải phân tích kỹ lưỡng và kết hợp các kiến thức đã học.

Ví dụ: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15 km/giờ. Sau khi đi được 2 giờ, người đó nghỉ 30 phút rồi tiếp tục đi với vận tốc 12 km/giờ và đến B sau 5 giờ 30 phút kể từ lúc xuất phát. Tính quãng đường AB?

Giải:

  • Thời gian đi với vận tốc 12 km/giờ là: 5 giờ 30 phút - 2 giờ - 30 phút = 3 giờ
  • Quãng đường đi được trong 2 giờ đầu là: 15 km/giờ x 2 giờ = 30 km
  • Quãng đường đi được trong 3 giờ sau là: 12 km/giờ x 3 giờ = 36 km
  • Quãng đường AB là: 30 km + 36 km = 66 km
  • Đáp số: 66 km

Việc luyện tập thường xuyên các dạng bài tập trên sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức về chuyển động đều và áp dụng vào giải các bài toán thực tế một cách hiệu quả.

Lưu ý: Khi giải toán, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Vẽ hình minh họa (nếu cần) để dễ hình dung và phân tích.

Chúc các em học sinh học tốt!

Bình luận (0)

0 người tham gia

Tham gia thảo luận

Vui lòng đăng nhập để tham gia thảo luận và đăng bình luận.

Chưa có bình luận nào. Hãy là người đầu tiên chia sẻ ý kiến của bạn!

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm