[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 4 Chân trời sáng tạo] Trắc nghiệm toán 4 bài 69 chân trời sáng tạo có đáp án

Hướng dẫn học bài: Trắc nghiệm toán 4 bài 69 chân trời sáng tạo có đáp án - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 4 Chân trời sáng tạo Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

Đề bài

Câu 1 :

Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\)

A. \(\dfrac{2}{3}\)        

B. \(\dfrac{3}{8}\)           

C. \(\dfrac{8}{{12}}\)   

D. \(\dfrac{6}{{16}}\)

Câu 2 :

Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\)

A. \(\dfrac{7}{9}\)     

B. \(\dfrac{{12}}{9}\)     

C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\)      

D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)

Câu 3 :

Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\)

A. \(\dfrac{7}{9}\)       

B. \(\dfrac{{43}}{9}\)    

C. \(\dfrac{{47}}{9}\)     

D. \(\dfrac{{52}}{9}\)

Câu 4 :

Tìm \(x\), biết:  \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\)

A. \(x = \dfrac{1}{4}\)           

B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)       

C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\)       

D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)

Câu 5 :

Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\)

A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\)     

B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\)         

C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\)     

D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)

Câu 6 :

Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:

\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\)

A. \( < \)        

B. \( > \)          

C. \( = \)

Câu 7 :

Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\)  bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được  bao nhiêu phần bể nước?

A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước

B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước 

C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước         

D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước

Câu 8 :

Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn $\frac{1}{4}$ cái bánh, Tú đã ăn $\frac{7}{{12}}$ cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?

  • A.

    $\frac{2}{3}$ cái bánh

  • B.

    $\frac{5}{6}$ cái bánh

  • C.

    $\frac{3}{4}$ cái bánh

  • D.

    $\frac{{11}}{{12}}$ cái bánh

Câu 9 :

Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?

A. \(\dfrac{7}{5}kg\)    

B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)     

C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\)      

D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Tính rồi rút gọn: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4}\)

A. \(\dfrac{2}{3}\)        

B. \(\dfrac{3}{8}\)           

C. \(\dfrac{8}{{12}}\)   

D. \(\dfrac{6}{{16}}\)

Đáp án

A. \(\dfrac{2}{3}\)        

Phương pháp giải :

Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản.

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{5}{{12}} + \dfrac{1}{4} = \dfrac{5}{{12}} + \dfrac{3}{{12}} = \dfrac{8}{{12}} = \dfrac{2}{3}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{2}{3}\).

Câu 2 :

Tính: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5}\)

A. \(\dfrac{7}{9}\)     

B. \(\dfrac{{12}}{9}\)     

C. \(\dfrac{{29}}{{20}}\)      

D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)

Đáp án

D. \(\dfrac{{31}}{{20}}\)

Phương pháp giải :

Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản.

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{3}{4} + \dfrac{4}{5} = \dfrac{{15}}{{20}} + \dfrac{{16}}{{20}} = \dfrac{{31}}{{20}}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{31}}{{20}}\).

Câu 3 :

Tính: \(5 + \dfrac{2}{9}\)

A. \(\dfrac{7}{9}\)       

B. \(\dfrac{{43}}{9}\)    

C. \(\dfrac{{47}}{9}\)     

D. \(\dfrac{{52}}{9}\)

Đáp án

C. \(\dfrac{{47}}{9}\)     

Phương pháp giải :

Viết \(5\) dưới dạng phân số là \(\dfrac{5}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.

Lời giải chi tiết :

Ta có:   \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{5}{1} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\)

Hoặc ta có thể viết gọn như sau:   \(5 + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{45}}{9} + \dfrac{2}{9} = \dfrac{{47}}{9}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{47}}{9}\).

Câu 4 :

Tìm \(x\), biết:  \(x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\)

A. \(x = \dfrac{1}{4}\)           

B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)       

C. \(x = \dfrac{{17}}{{21}}\)       

D. \(x = \dfrac{{19}}{{21}}\)

Đáp án

B. \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\)       

Phương pháp giải :

\(x\) ở vị trí số bị trừ, muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

         $\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{7} = \dfrac{4}{{21}}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{3}{7}\\x = \dfrac{4}{{21}} + \dfrac{9}{{21}}\\x = \dfrac{{13}}{{21}}\end{array}$

Vậy \(x = \dfrac{{13}}{{21}}\).

Câu 5 :

Tính: \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8}\)

A. \(\dfrac{{39}}{{32}}\)     

B. \(\dfrac{{37}}{{32}}\)         

C. \(\dfrac{{35}}{{32}}\)     

D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)

Đáp án

D. \(\dfrac{{33}}{{32}}\)

Phương pháp giải :

Biểu thức chỉ chứa phép cộng nên ta tính lần lượt từ trái sang phải; hoặc ta quy đồng mẫu số ba phân số sau đó cộng ba tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số.

Lời giải chi tiết :

Ta thấy \(32:2 = 16\,\,;\,\,\,32:8 = 4\) nên ta chọn mẫu số chung là \(32\).

Ta có:

        \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{{16}}{{32}} + \dfrac{5}{{32}} + \dfrac{{12}}{{32}} = \dfrac{{16+5+12}}{{32}}= \dfrac{{33}}{{32}}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{33}}{{32}}\).

Câu 6 :

Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm:

\(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, ...\,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\)

A. \( < \)        

B. \( > \)          

C. \( = \)

Đáp án

B. \( > \)          

Phương pháp giải :

Tính giá trị biểu thức ở hai vế rồi so sánh kết quả với nhau.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

           \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\, = \dfrac{5}{{40}} + \dfrac{{24}}{{40}} = \dfrac{{29}}{{40}}\);

           \( \dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{5}{{20}} + \dfrac{7}{{20}} = \dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{{24}}{{40}}\)

Mà \(\dfrac{{29}}{{40}} > \dfrac{{24}}{{40}}\).

Do đó \(\dfrac{1}{8} + \dfrac{3}{5}\,\,\, > \,\,\,\dfrac{1}{4} + \dfrac{7}{{20}}\).

Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là \( > \).

Câu 7 :

Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được \(\dfrac{1}{3}\) bể nước, giờ thứ hai chảy được \(\dfrac{2}{7}\)  bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được  bao nhiêu phần bể nước?

A. \(\dfrac{3}{{10}}\) bể nước

B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước 

C. \(\dfrac{3}{4}\) bể nước         

D. \(\dfrac{{23}}{{21}}\) bể nước

Đáp án

B. \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước 

Phương pháp giải :

Muốn tìm số phần bể nước mà vòi chảy được trong hai giờ ta lấy số phần bể vòi chảy trong giờ thứ nhất cộng với số phần bể vòi chảy trong giờ thứ hai.

Lời giải chi tiết :

Sau hai giờ vòi nước đó chảy được số phần bể nước là:

                        \(\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{7} = \dfrac{{13}}{{21}}\) (bể nước)

                                                Đáp số: \(\dfrac{{13}}{{21}}\) bể nước.

Câu 8 :

Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn $\frac{1}{4}$ cái bánh, Tú đã ăn $\frac{7}{{12}}$ cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?

  • A.

    $\frac{2}{3}$ cái bánh

  • B.

    $\frac{5}{6}$ cái bánh

  • C.

    $\frac{3}{4}$ cái bánh

  • D.

    $\frac{{11}}{{12}}$ cái bánh

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Tìm tổng số phần bánh hai bạn đã ăn

Lời giải chi tiết :

Hai bạn đã ăn tất cả số phần của cái bánh là:

$\frac{1}{4} + \frac{7}{{12}} = \frac{5}{6}$ (cái bánh)

Đáp số: $\frac{5}{6}$ cái bánh

Câu 9 :

Hộp thứ nhất đựng \(\dfrac{1}{4}kg\) kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo?

A. \(\dfrac{7}{5}kg\)    

B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)     

C. \(\dfrac{{27}}{{20}}kg\)      

D. \(\dfrac{{67}}{{40}}kg\)

Đáp án

B. \(\dfrac{{17}}{{10}}kg\)     

Phương pháp giải :

- Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất \(\dfrac{3}{8}kg\) kẹo nên để tìm số kẹo của hộp thứ hai ta lấy số kẹo của hộp thứ nhất cộng với \(\dfrac{3}{8}kg\).

- Hộp thứ hai đựng ít hơn hộp thứ ba \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo tức là hộp thứ ba đựng nhiều hơn hộp thứ hai \(\dfrac{1}{5}kg\) kẹo, để tìm số kẹo của hộp thứ ba ta lấy số kẹo của hộp thứ hai cộng với \(\dfrac{1}{5}kg\).

- Số kẹo của cả ba hộp = số kẹo hộp thứ nhất + số kẹo hộp thứ hai + số kẹo hộp thứ ba.

Lời giải chi tiết :

Hộp thứ hai đựng số ki-lô-gam kẹo là:

            \(\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{8} = \dfrac{5}{8}\,\,(kg)\)

Hộp thứ ba đựng số ki-lô-gam kẹo là:

            \(\dfrac{5}{8} + \dfrac{1}{5} = \dfrac{{33}}{{40}}\,\,(kg)\)

Cả ba hộp đựng số ki-lô-gam kẹo là:

            \(\dfrac{1}{4} + \dfrac{5}{8} + \dfrac{{33}}{{40}} = \dfrac{{68}}{{40}} = \dfrac{{17}}{{10}}\,\,(kg)\)

                                                Đáp số: \(\dfrac{{17}}{{10}}kg.\)

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm