[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 4 Cánh diều] Trắc nghiệm toán 4 bài 86 cánh diều có đáp án

Hướng dẫn học bài: Trắc nghiệm toán 4 bài 86 cánh diều có đáp án - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 4 Cánh diều Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

Đề bài

Câu 1 :

Phép tính sau đúng hay sai?

\(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

A. Đúng

B. Sai

Câu 2 :

Phép tính sau đúng hay sai?

\(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

A. Đúng

B. Sai

Câu 3 :

Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

A. \(\dfrac{6}{5}\)

B. \(\dfrac{8}{5}\)       

C. \(\dfrac{{12}}{5}\)      

D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

Câu 4 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

$\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
Câu 5 :

Tính giá trị biểu thức: \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}}\)

A. \(\dfrac{{12}}{7}\)

B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

C. \(\dfrac{{87}}{{14}}\)  

D. \(\dfrac{{203}}{{96}}\)

Câu 6 :

Nối kết quả với phép tính tương ứng:

\(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

\(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

\(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

\(\dfrac{{25}}{4}:3\)

\(\dfrac{{25}}{{12}}\)

\(\dfrac{3}{8}\)

\(\dfrac{{35}}{{24}}\)

\(\dfrac{5}{{12}}\)

Câu 7 :

Tìm \(y\), biết: \(y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\)

A. \(y = \dfrac{9}{{14}}\)

B. \(y = \dfrac{9}{7}\)

C. \(y = \dfrac{{32}}{7}\)

D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

Câu 8 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 


 Vậy lớp 4A có 

 học sinh nữ.

Câu 9 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 


 Vậy hai khối có tất cả 

 học sinh.

Câu 10 :

Một người mua \(12\) chai nước mắm, mỗi chai chứa \(\dfrac{5}{4}\) lít nước mắm, mỗi lít nước mắm cân nặng \(\dfrac{{11}}{{10}}kg\), mỗi vỏ chai nặng \(\dfrac{1}{8}kg\). Hỏi tất cả các chai nước mắm nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

A. \(\dfrac{{133}}{8}kg\)

B. \(\dfrac{{33}}{{16}}kg\)

C. \(15kg\)

D. \(18kg\)

Câu 11 :

Hai anh em có \(450000\) đồng. Anh mua sách hết \(\dfrac{2}{9}\) số tiền. Em mua sách hết \(\dfrac{3}{4}\) số tiền anh mua sách. Hai anh em mua tặng mẹ một món quà có giá trị bằng \(\dfrac{2}{5}\) số tiền còn lại. Hỏi hai anh em còn lại bao nhiêu tiền?

A. \(110000\) đồng

B. \(165000\) đồng

C. \(215000\) đồng

D. \(275000\) đồng

Câu 12 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 


 Vậy lớp 4A có 

 học sinh đạt điểm giỏi, 

 học sinh đạt điểm khá.

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Phép tính sau đúng hay sai?

\(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{{1 + 4}}{{4 + 9}} = \dfrac{5}{{13}}\)

A. Đúng

B. Sai

Đáp án

A. Đúng

B. Sai

Phương pháp giải :

Dựa vào cách cộng hai phân số khác mẫu số: Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó.

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{1}{5} + \dfrac{4}{9} = \dfrac{9}{{45}} + \dfrac{{20}}{{45}} = \dfrac{{29}}{{45}}\)

Vậy phép tính đã cho là sai.

Câu 2 :

Phép tính sau đúng hay sai?

\(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

A. Đúng

B. Sai

Đáp án

A. Đúng

B. Sai

Phương pháp giải :

Dựa vào các nhân hai phân số: Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.

Lời giải chi tiết :

Ta có: \(\dfrac{3}{2} \times \dfrac{5}{7} = \dfrac{{3 \times 5}}{{2 \times 7}} = \dfrac{{15}}{{14}}\)

Vậy phép tính đã cho là đúng.

Câu 3 :

Tính: \(\dfrac{4}{5} + 2\)

A. \(\dfrac{6}{5}\)

B. \(\dfrac{8}{5}\)       

C. \(\dfrac{{12}}{5}\)      

D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

Đáp án

D. \(\dfrac{{14}}{5}\)

Phương pháp giải :

Viết \(2\) dưới dạng phân số \(\dfrac{2}{1}\) rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số.

Lời giải chi tiết :

Ta có:   \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{2}{1} = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

Hoặc ta có thể viết gọn như sau:   \(\dfrac{4}{5} + 2 = \dfrac{4}{5} + \dfrac{{10}}{5} = \dfrac{{14}}{5}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{14}}{5}\).

Câu 4 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

$\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{?}{?}$
Đáp án
$\frac{3}{8}+\frac{5}{4}-\frac{1}{2}=\frac{9}{8}$
Phương pháp giải :

Biểu thức chỉ có phép cộng và phép trừ nên ta tính lần lượt từ trái sang phải.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(\dfrac{3}{8} + \dfrac{5}{4} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{8} + \dfrac{{10}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{8} - \dfrac{4}{8} = \dfrac{9}{8}\)

Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trên xuống dưới là \(9\,;\,\,8\).

Câu 5 :

Tính giá trị biểu thức: \(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}}\)

A. \(\dfrac{{12}}{7}\)

B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

C. \(\dfrac{{87}}{{14}}\)  

D. \(\dfrac{{203}}{{96}}\)

Đáp án

B. \(\dfrac{{57}}{{14}}\)

Phương pháp giải :

Biểu thức có phép cộng và phép chia thì ta thực hiện phép tính chia trước, phép tính cộng sau.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(3 + \dfrac{5}{8}:\dfrac{7}{{12}} = 3 + \dfrac{5}{8} \times \dfrac{{12}}{7} = 3 + \dfrac{{5 \times 12}}{{8 \times 7}} = 3 + \dfrac{{5 \times 4 \times 3}}{{4 \times 2 \times 7}} = 3 + \dfrac{{15}}{{14}} = \dfrac{{42}}{{14}} + \dfrac{{15}}{{14}} = \dfrac{{57}}{{14}}\)

Vậy đáp án đúng là \(\dfrac{{57}}{{14}}\).

Câu 6 :

Nối kết quả với phép tính tương ứng:

\(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

\(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

\(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

\(\dfrac{{25}}{4}:3\)

\(\dfrac{{25}}{{12}}\)

\(\dfrac{3}{8}\)

\(\dfrac{{35}}{{24}}\)

\(\dfrac{5}{{12}}\)

Đáp án

\(\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8}\)

\(\dfrac{{35}}{{24}}\)

\(\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9}\)

\(\dfrac{3}{8}\)

\(\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\)

\(\dfrac{5}{{12}}\)

\(\dfrac{{25}}{4}:3\)

\(\dfrac{{25}}{{12}}\)

Phương pháp giải :

Xem lại quy tắc thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia hai phân số để tính giá trị các phép tính, sau đó nối với kết quả tương ứng.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

\(\begin{array}{l}\dfrac{5}{6} + \dfrac{5}{8} = \dfrac{{20}}{{24}} + \dfrac{{15}}{{24}} = \dfrac{{35}}{{24}}\,\,\,\,;\,\,\\\dfrac{{27}}{{32}} \times \dfrac{4}{9} = \dfrac{{27 \times 4}}{{32 \times 9}} = \dfrac{{9 \times 3 \times 4}}{{8 \times 4 \times 9}} = \dfrac{3}{8}\,\,\,;\\\dfrac{7}{6} - \dfrac{3}{4}\, = \dfrac{{14}}{{12}} - \dfrac{9}{{12}} = \dfrac{5}{{12}}\,\,\,\,;\,\,\\\dfrac{{25}}{4}:3 = \,\,\dfrac{{25}}{4}:\dfrac{3}{1} = \,\,\dfrac{{25}}{4} \times \dfrac{1}{3} = \dfrac{{25}}{{12}}\end{array}\)

 

Câu 7 :

Tìm \(y\), biết: \(y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\)

A. \(y = \dfrac{9}{{14}}\)

B. \(y = \dfrac{9}{7}\)

C. \(y = \dfrac{{32}}{7}\)

D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

Đáp án

D. \(y = \dfrac{{64}}{7}\)

Phương pháp giải :

- Tính giá trị vế phải.

- \(y\) ở vị trí thừa số chưa biết, muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.

Lời giải chi tiết :

Ta có:

         \(\begin{array}{l}y \times \dfrac{3}{8} = 2 + \dfrac{{10}}{7}\\y \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{{14}}{7} + \dfrac{{10}}{7}\\y \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{{24}}{7}\\y = \dfrac{{24}}{7}:\dfrac{3}{8}\\y = \dfrac{{64}}{7}\end{array}\)

Vậy đáp án đúng là \(y = \dfrac{{64}}{7}\).

Câu 8 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 


 Vậy lớp 4A có 

 học sinh nữ.

Đáp án

Lớp 4A có \(18\) học sinh nam. Như vậy số học sinh nam bằng \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh cả lớp. 


 Vậy lớp 4A có 

 học sinh nữ.

Phương pháp giải :

- Tìm số học sinh cả lớp: Theo đề bài ta có \(\dfrac{3}{5}\) số học sinh của cả lớp là \(18\) học sinh. Để tìm số học sinh của lớp ta có thể lấy \(18\) chia cho \(3\) rồi nhân với \(5\) hoặc lấy \(18\) chia cho \(\dfrac{3}{5}\), sau đó thêm đơn vị vào kết quả.

- Tìm số học sinh nữ ta lấy số học sinh cả lớp trừ đi số học sinh nam.

Lời giải chi tiết :

Lớp 4A có tất cả số học sinh là:

            \(18:3 \times 5 = 30\) (học sinh)

Lớp 4A có số học sinh nữ là:

            \(30 - 18 = 12\) (học sinh)

                              Đáp số: \(12\) học sinh.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(12\).

Câu 9 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 


 Vậy hai khối có tất cả 

 học sinh.

Đáp án

Khối lớp \(4\) có \(192\) học sinh. Khối lớp \(5\) có số học sinh bằng \(\dfrac{7}{8}\) số học sinh khối lớp \(4\). 


 Vậy hai khối có tất cả 

 học sinh.

Phương pháp giải :

- Tìm số học sinh khối lớp \(5\) ta lấy số học sinh khối lớp \(4\) nhân với \(\dfrac{7}{8}\).

- Số học sinh của cả hai khối \(=\) số học sinh khối lớp \(4\) \(+\) số học sinh khối lớp \(5\).

Lời giải chi tiết :

Khối lớp \(5\) có số học sinh là:

            \(192 \times \dfrac{7}{8} = 168\) (học sinh)

Hai khối có tất cả học sinh là:

            \(192 + 168 = 360\) (học sinh)

                                   Đáp số: \(360\) học sinh.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(360\).

Câu 10 :

Một người mua \(12\) chai nước mắm, mỗi chai chứa \(\dfrac{5}{4}\) lít nước mắm, mỗi lít nước mắm cân nặng \(\dfrac{{11}}{{10}}kg\), mỗi vỏ chai nặng \(\dfrac{1}{8}kg\). Hỏi tất cả các chai nước mắm nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

A. \(\dfrac{{133}}{8}kg\)

B. \(\dfrac{{33}}{{16}}kg\)

C. \(15kg\)

D. \(18kg\)

Đáp án

D. \(18kg\)

Phương pháp giải :

- Tìm số ki-lô-gam nước mắm có trong \(1\) chai.

- Tìm cân nặng \(1\) chai nước mắm \(=\) cân nặng của  nước mắm \(+\) cân nặng vỏ chai.

- Tìm cân nặng của \(12\) chai nước mắm \(=\) cân nặng \(1\) chai nước mắm \( \times 15\).

Lời giải chi tiết :

Số ki-lô-gam nước mắm có trong \(1\) chai là:

            \(\dfrac{{11}}{{10}} \times \dfrac{5}{4} = \dfrac{{11}}{8}\,\,\,(kg)\)

Một chai nước mắm cân nặng số ki-lô-gam là:

            \(\dfrac{{11}}{8} + \dfrac{1}{8} = \dfrac{3}{2}\,\,(kg)\)

\(12\) chai nước mắm cân nặng số ki-lô-gam là:

            \(\dfrac{3}{2} \times 12 = 18\,\,(kg)\)

                                    Đáp số: \(18kg\).

Câu 11 :

Hai anh em có \(450000\) đồng. Anh mua sách hết \(\dfrac{2}{9}\) số tiền. Em mua sách hết \(\dfrac{3}{4}\) số tiền anh mua sách. Hai anh em mua tặng mẹ một món quà có giá trị bằng \(\dfrac{2}{5}\) số tiền còn lại. Hỏi hai anh em còn lại bao nhiêu tiền?

A. \(110000\) đồng

B. \(165000\) đồng

C. \(215000\) đồng

D. \(275000\) đồng

Đáp án

B. \(165000\) đồng

Phương pháp giải :

- Tìm số tiền anh mua sách ta lấy số tiền ban đầu của hai anh em nhân với \(\dfrac{2}{9}\).

- Tìm số tiền em mua sách ta lấy số tiền anh mua sách nhân với \(\dfrac{3}{4}\).

- Tìm số tiền còn lại sau khi \(2\) anh em mua sách ta lấy số tiền ban đầu trừ đi tổng số tiền hai anh em mua sách.

- Tìm số tiền mua quà tặng mẹ ta lấy số tiền còn lại nhân với \(\dfrac{2}{5}\) .

- Tìm số tiền còn lại ta lấy số tiền còn lại sau khi mua sách trừ đi số tiền mua quà tặng mẹ.

Lời giải chi tiết :

Anh mua sách hết số tiền là:

              \(450000 \times \dfrac{2}{9} = 100000\) (đồng)

Số tiền em mua sách là:

              \(100000 \times \dfrac{3}{4} = 75000\) (đồng)

Sau khi mua sách, hai anh em còn lại số tiền là:

              $450000 - (100000 + 75000) = 275000$ (đồng)

Số tiền hai anh em mua quà tặng mẹ là:

              \(275000 \times \dfrac{2}{5} = 110000\) (đồng)

Hai anh em còn lại số tiền là: 

              \(275000 - 110000 = 165000\) (đồng)

                                         Đáp số: \(165000\) đồng.

Câu 12 :

Điền số thích hợp vào ô trống:

Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 


 Vậy lớp 4A có 

 học sinh đạt điểm giỏi, 

 học sinh đạt điểm khá.

Đáp án

Trong đợt kiểm tra học kì I vừa qua ở lớp 4A thầy giáo nhận thấy \(\dfrac{1}{2}\) số học sinh đạt điểm giỏi, \(\dfrac{2}{5}\) số học sinh đạt điểm khá, \(4\) học sinh đạt điểm trung bình và không có học sinh nào đạt điểm yếu. 


 Vậy lớp 4A có 

 học sinh đạt điểm giỏi, 

 học sinh đạt điểm khá.

Phương pháp giải :

Muốn biết lớp 4A có bao nhiêu học sinh đạt điểm giỏi, bao nhiêu học sinh đạt điểm khá ta cần cần tính được tổng số học sinh của lớp 4A.

Để giải bài này ta có thể làm như sau:

- Coi học sinh cả lớp là \(1\) đơn vị.

- Tìm phân số chỉ tổng số học sinh giỏi và học sinh khá:    \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{9}{{10}}\) số học sinh .

- Tìm phân số chỉ số học sinh trung bình ta lấy \(1\) trừ đi phân số chỉ tổng số học sinh giỏi và học sinh khá:    \(1 - \dfrac{9}{{10}} = \dfrac{1}{{10}}\) số học sinh.

- Tìm số học sinh cả lớp: theo đề bài ta có \(\dfrac{1}{{10}}\) số học sinh sẽ là \(4\) học sinh, để tính số học sinh cả lớp ta lấy \(4\) chia cho \(1\) rồi nhân với \(10\).

- Tìm số học sinh giỏi ta lấy số học sinh cả lớp nhân với \(\dfrac{1}{2}\).

- Tìm số học sinh khá ta lấy số học sinh cả lớp nhân với \(\dfrac{2}{5}\).

Lời giải chi tiết :

Coi học sinh cả lớp là \(1\) đơn vị.

Số học sinh giỏi và học sinh khá chiếm số phần học sinh cả lớp là:

            \(\dfrac{1}{2} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{9}{{10}}\) (số học sinh)

Số học sinh trung bình chiếm số phần học sinh cả lớp là:

            \(1 - \dfrac{9}{{10}} = \dfrac{1}{{10}}\) (số học sinh)

Lớp 4A có số học sinh là:

            \(4:1 \times 10 = 40\) (học sinh)

Lớp 4A có số học sinh giỏi là:

            \(40 \times \dfrac{1}{2} = 20\) (học sinh)

Lớp 4A có số học sinh là:

            \(40 \times \dfrac{2}{5} = 16\) (học sinh)

                                     Đáp số: Học sinh giỏi: \(20\) học sinh;

                                                 Học sinh khá: \(16\) học sinh.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là \(20\,;\,\,16\).

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm