[Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 4 Chân trời sáng tạo] Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Hướng dẫn học bài: Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 4 Chân trời sáng tạo Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

Đề bài

I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :

Chữ số 4 trong số 492 357 061 thuộc hàng:

  • A.

    Hàng trăm triệu                    

  • B.

    Hàng trăm nghìn

  • C.

    Hàng chục triệu       

  • D.

    Hàng trăm

Câu 2 :

Số 87 258 718 làm tròn đến hàng trăm nghìn là:

  • A.

    87 000 000

  • B.

    87 200 000

  • C.

    87 300 000

  • D.

    87 260 000

Câu 3 :

Năm 1010, Lý Công Uẩn rời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long. Năm đó thuộc thế kỉ:

  • A.

    IX

  • B.

    XX

  • C.

     XI

  • D.

    X

Câu 4 :

Cho hình vẽ như sau:

Hình vẽ đã cho có:

  • A.

    3 góc nhọn, 2 góc vuông, 2 góc tù

  • B.

    4 góc nhọn, 3 góc vuông, 1 góc tù 

  • C.

    4 góc nhọn, 3 góc vuông, 2 góc tù 

  • D.

    3 góc nhọn, 3 góc vuông, 3 góc tù 

Câu 5 :

Cô Hà có một mảnh đất hình chữ nhật dài 32m, chiều dài mảnh đất gấp 4 lần chiều rộng. Cô chia mảnh đất đó thành 4 lô bằng nhau. Vậy diện tích của mỗi lô đất là:

  • A.

    80m2

  • B.

    32 m2

  • C.

    60 m2

  • D.

    64 m2

Câu 6 :

Vụ mùa vừa qua, chú Minh thu hoạch được 23 tạ thóc. Chú đã bán đi 18 tạ thóc. Số thóc còn lại, chú mang đi xay xát để lấy gạo ăn. Cứ 1 yến thóc xay xát được 6 kg. Vậy sau khi xay xát, chú Minh thu được số ki-lô-gam gạo là:

  • A.

    30 kg

  • B.

    128 kg           

  • C.

    180 kg

  • D.

    300 kg

II. Tự luận

Lời giải và đáp án

I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :

Chữ số 4 trong số 492 357 061 thuộc hàng:

  • A.

    Hàng trăm triệu                    

  • B.

    Hàng trăm nghìn

  • C.

    Hàng chục triệu       

  • D.

    Hàng trăm

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xác định hàng của chữ số 4 trong số đã cho.

Lời giải chi tiết :

Chữ số 4 trong số 492 357 061 thuộc hàng trăm triệu.

Câu 2 :

Số 87 258 718 làm tròn đến hàng trăm nghìn là:

  • A.

    87 000 000

  • B.

    87 200 000

  • C.

    87 300 000

  • D.

    87 260 000

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn:

Nếu chữ số hàng chục nghìn là 0, 1, 2, 3, 4 thì ta giữ nguyên chữ số hàng trăm nghìn.

Nếu chữ số hàng chục nghìn là 5, 6, 7, 8, 9 thì ta thêm 1 vào chữ số hàng trăm nghìn.

Sau khi làm tròn thì các chữ số hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị bằng 0.

Lời giải chi tiết :

Làm tròn số 87 258 718 đến hàng trăm nghìn ta được số 87 300 000 (vì chữ số hàng chục nghìn là 5).

Câu 3 :

Năm 1010, Lý Công Uẩn rời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long. Năm đó thuộc thế kỉ:

  • A.

    IX

  • B.

    XX

  • C.

     XI

  • D.

    X

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Từ năm 1001 đến năm 1100 là thế kỉ XI.

Lời giải chi tiết :

Năm 1010 thuộc thế kỉ XI.

Câu 4 :

Cho hình vẽ như sau:

Hình vẽ đã cho có:

  • A.

    3 góc nhọn, 2 góc vuông, 2 góc tù

  • B.

    4 góc nhọn, 3 góc vuông, 1 góc tù 

  • C.

    4 góc nhọn, 3 góc vuông, 2 góc tù 

  • D.

    3 góc nhọn, 3 góc vuông, 3 góc tù 

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Quan sát hình vẽ và dựa vào đặc điểm của các góc để xác định góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt có trong mỗi hình.

Lời giải chi tiết :

Các góc có trong hình là:

+ Góc vuông đỉnh A; cạnh AB, AD.

+ Góc vuông đỉnh B, cạnh BD, BC. 

+ Góc nhọn đỉnh B; cạnh BA, BD.

+ Góc tù đỉnh B, cạnh BA, BC.

+ Góc nhọn đỉnh C, cạnh CB, CD.

+ Góc nhọn đỉnh D, cạnh DB, DC.

+ Góc nhọn đỉnh D, cạnh DA, DB. 

+ Góc vuông đỉnh D, cạnh DA, DC.

Vậy hình đã cho có 4 góc nhọn, 3 góc vuông, 1 góc tù.

Câu 5 :

Cô Hà có một mảnh đất hình chữ nhật dài 32m, chiều dài mảnh đất gấp 4 lần chiều rộng. Cô chia mảnh đất đó thành 4 lô bằng nhau. Vậy diện tích của mỗi lô đất là:

  • A.

    80m2

  • B.

    32 m2

  • C.

    60 m2

  • D.

    64 m2

Đáp án : D

Phương pháp giải :

- Tìm chiều rộng mảnh đất = Chiều dài : 4

- Diện tích mảnh đất = chiều dài x chiều rộng

- Diện tích mỗi lô đất = Diện tích mảnh đất : 4

Lời giải chi tiết :

Chiều rộng mảnh đất là:

32 : 4 = 8 (m)

Diện tích mảnh đất là:

32 x 8 = 256 (m2)

Diện tích của mỗi lô đất là:

256 : 4 = 64 (m2)

Đáp số: 64 m2

Câu 6 :

Vụ mùa vừa qua, chú Minh thu hoạch được 23 tạ thóc. Chú đã bán đi 18 tạ thóc. Số thóc còn lại, chú mang đi xay xát để lấy gạo ăn. Cứ 1 yến thóc xay xát được 6 kg. Vậy sau khi xay xát, chú Minh thu được số ki-lô-gam gạo là:

  • A.

    30 kg

  • B.

    128 kg           

  • C.

    180 kg

  • D.

    300 kg

Đáp án : D

Phương pháp giải :

- Tìm số tạ thóc còn lại sau khi bán

- Đổi tạ sang đơn vị yến

- Tìm số kg gạo thu được sau khi xay xát

Lời giải chi tiết :

Số tạ thóc chú Minh còn lại là:

23 – 18 = 5 (tạ)

Đổi: 5 tạ = 50 yến

Sau khi xay xát, chú Minh thu được số ki-lô-gam gạo là:

6 x 50 = 300 (kg)

Đáp số: 300 kg gạo

II. Tự luận
Phương pháp giải :

- Đặt tính

- Với phép cộng, phép trừ, phép nhân: Tính lần lượt từ phải sang trái

- Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải

Lời giải chi tiết :

Phương pháp giải :

Áp dụng cách đổi:

1 tấn = 1000 kg ; 1 yến = 10 kg

1 m2 = 100 dm2 ; 1 m2 = 10 000 cm2

1 phút = 60 giây

Lời giải chi tiết :

a) 9 tấn 50 yến = 900 yến + 50 yến = 950 yến

b) 6 528 dm2 = 65 m2 28 dm2

c) 8 phút 12 giây = 492 giây

d) 5 m2 20 cm2 = 50 000 cm2 + 20 cm2 = 50 020 cm2

Phương pháp giải :

a) Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn với nhau.

b) Áp dụng cộng thức a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)

Lời giải chi tiết :

a) 2 023 + 13 258 – 23 + 742 = (2023 – 23) + (13 258 + 742)

                                                = 2 000 + 14 000 = 16 000

b) 8 × 329 + 8 × 670 + 8 = 8 × 329 + 8 × 670 + 8 x 1

                                       = 8 x (329 + 670 + 1)

                                         = 8 x 1 000 = 8 000                                                 

Phương pháp giải :

- Tính số tiền lớp 4C ủng hộ được ta lấy số tiền lớp 4A ủng hộ được trừ đi 18 000 đồng.

- Tính số tiền trung bình mỗi lớp ủng hộ được ta lấy tổng số tiền ba lớp ủng hộ được chia cho 3.

Lời giải chi tiết :

Lớp 4C ủng hộ được số tiền là:

186 000 – 18 000 = 168 000 (đồng)

Trung bình mỗi lớp ủng hộ được số tiền là:

(186 000 + 171 000 + 168 000) :  3  =  175 000 (đồng)

Đáp số: 175 000 đồng

Phương pháp giải :

- Tìm diện tích căn phòng = Chiều dài x chiều rộng

- Đổi số đo diện tích sang đơn vị dm2

- Diện tích viên gạch = Cạnh x cạnh

- Số viên gạch cần chuẩn bị = Diện tích phòng : diện tích viên gạch

Lời giải chi tiết :

Diện tích căn phòng là:

12 x 6 = 72 (m2)

Đổi: 72m2 = 7 200 dm2

Diện tích mỗi viên gạch là:

3 x 3 = 9 (dm2)

Bác Minh cần chuẩn bị số viên gạch để lát kín nền căn phòng là:

7 200 : 9 = 800 (viên gạch)

Đáp số: 800 viên gạch

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm