[Đề thi, đề kiểm tra Toán lớp 6 Cánh diều] Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Cánh diều
Đề Thi Học Kì 2 Toán 6 - Đề Số 4 - Cánh Diều
1. Tổng quan về bài họcBài học này cung cấp đề thi học kì 2 môn Toán lớp 6, đề số 4, theo chương trình sách giáo khoa Cánh diều. Mục tiêu chính là giúp học sinh ôn tập và đánh giá lại kiến thức đã học trong học kì 2, bao gồm các chủ đề quan trọng như số học, hình học, đại số, và các kỹ năng giải quyết vấn đề. Đề thi được thiết kế với nhiều dạng bài tập khác nhau, từ bài tập trắc nghiệm đến bài tập tự luận, giúp học sinh làm quen với các kiểu câu hỏi thường gặp trong các kì thi.
2. Kiến thức và kỹ năngBài học này giúp học sinh:
Ôn tập và củng cố kiến thức: về các chủ đề đã học trong học kì 2, bao gồm: Số nguyên và phân số Các phép tính với số nguyên và phân số Tỉ lệ thức và tính chất của tỉ lệ thức Hình học: Hình thang, hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông, diện tích hình thang, hình bình hành... Đại số: Biểu thức đại số, giá trị của biểu thức đại số Các bài toán giải về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch Nắm vững các kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế Phân tích đề bài, xác định yêu cầu và lựa chọn phương pháp giải thích hợp Thực hiện các phép tính một cách chính xác và nhanh chóng Biểu đạt rõ ràng các bước giải và kết quả Làm quen với các dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận 3. Phương pháp tiếp cậnBài học này được tổ chức dưới dạng một đề thi học kì 2 môn Toán lớp 6, bao gồm các câu hỏi đa dạng về mức độ. Cách thức bài học được tổ chức như sau:
Phần trắc nghiệm:
Đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm ôn tập các kiến thức cơ bản, giúp học sinh làm quen với các dạng câu hỏi trắc nghiệm.
Phần tự luận:
Đề thi gồm các câu hỏi tự luận, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề và trình bày lời giải một cách logic và chi tiết.
Kiến thức và kỹ năng học được trong bài học này có thể được áp dụng vào nhiều tình huống thực tế như:
Tính toán chi phí:
Tính toán chi phí mua sắm, chi phí xây dựng, ...
Đo lường diện tích:
Xác định diện tích các hình dạng khác nhau trong thực tế.
Giải quyết các vấn đề hàng ngày:
Giải quyết các bài toán về tỉ lệ, số lượng, ... trong cuộc sống hàng ngày.
Bài học này là một phần quan trọng trong việc ôn tập toàn bộ kiến thức đã học trong học kì 2 của chương trình Toán lớp 6. Các chủ đề trong đề thi được liên kết chặt chẽ với các bài học trước đó.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Ôn lại lý thuyết: Ôn tập lại các kiến thức trọng tâm, các công thức, các định lý đã học. Làm bài tập: Thực hành giải các bài tập trong đề thi, tập trung vào các dạng bài tập khác nhau. Tìm hiểu các bài toán tương tự: Tìm hiểu thêm các bài toán tương tự để mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. Hỏi đáp với giáo viên: Nếu có khó khăn, hãy hỏi giáo viên để được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc. * Làm bài tập theo thời gian: Luyện tập làm bài tập theo thời gian để làm quen với áp lực thi cử. Tiêu đề Meta: Đề Thi Học Kỳ 2 Toán 6 - Cánh Diều Mô tả Meta: Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 4 - Cánh diều. Ôn tập toàn bộ kiến thức Toán 6 học kì 2, bao gồm số học, hình học, đại số, và kỹ năng giải quyết vấn đề. Đề thi có câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Keywords: Đề thi học kì 2 Toán 6, đề số 4, Cánh diều, Toán lớp 6, số học, phân số, số nguyên, hình học, hình thang, hình bình hành, đại số, tỉ lệ thức, giải bài toán, ôn tập, thi học kì, đề thi mẫu, chương trình Cánh diều, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận, đề thi Toán 6, ôn tập học kì 2, toán 6 Cánh Diều, đề thi học kì 2.đề bài
phần i: trắc nghiệm (2 điểm). hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.
câu 1: kết quả của phép tính \(\left( { - 76,4} \right).\left( { - 1,2} \right)\) là:
a. \( - 91,68\) b. 9,168 c. \( - 9,168\) d. 91,68
câu 2: tung hai đồng xu cân đối và đồng chất 20 lần ta được kết quả như bảng dưới đây:
xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp, một mặt ngửa là:
a. \(\dfrac{1}{4}\) b. \(\dfrac{3}{5}\) c. \(\dfrac{3}{{20}}\) d. \(\dfrac{2}{5}\)
câu 3: trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?
a) hai tia chung gốc \(kp,\,kg\) tạo thành đường thẳng \(pg\) gọi là hai tia đối nhau.
b) hai tia trùng nhau thì phải có chung điểm gốc.
c) hai tia có chung điểm gốc thì đối nhau.
d) điểm \(o\) nằm giữa đường thẳng \(xy\) tạo thành hai tia \(ox\) và \(oy\).
a. phát biểu a) b. phát biểu b) c. phát biểu c) d. phát biểu d)
câu 4: góc \(xoz\) có số đo là:
a. \({120^0}\) b. \({30^0}\) c. \({40^0}\) d. \({60^0}\)
phần ii. tự luận (8 điểm):
bài 1 (2 điểm) thực hiện phép tính (tính hợp lý nếu có thể):
a) \(\dfrac{{ - 7}}{{16}} + \dfrac{3}{{16}}\) b) \(\dfrac{1}{7} + \dfrac{{ - 9}}{{27}} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}\) c) \(\dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}.\dfrac{4}{9} + \dfrac{1}{3}\)
bài 2 (2 điểm) tìm x biết:
a) \(x + \dfrac{3}{5} = \dfrac{1}{{10}}\) b) \(\dfrac{2}{3}:x = 2,4 - \dfrac{4}{5}\) c) \(\dfrac{5}{4}\left( {x - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{{ - 1}}{8}\)
bài 3 (1,5 điểm) ông \(a\) ở gia lai thu hoạch khoai lang để bán cho thương lái xuất khẩu sang trung quốc. lần đầu ông \(a\) bán được \(\dfrac{1}{5}\) khối lượng khoai lang thu hoạch được, lần thứ hai ông bán được \(\dfrac{3}{8}\) khối lượng khoai lang còn lại. sau hai lần bán, do trung quốc không mua khoai lang nữa nên ông \(a\) còn 2,5 tấn khoai lang không bán được. nhờ chương trình “giải cứu khoai lang cho đồng bào gia lai” nên ông \(a\) mới bán được nốt khối lượng khoai lang còn lại.
a) hỏi khối lượng khoai lang ông \(a\) thu hoạch được là bao nhiêu?
b) tính tỉ số phần trăm số tiền bán khoai lang lần thứ ba so với tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu. biết rằng giá khoai lang hai lần đầu đều là 10.000 đồng/kg và giá bán khoai lang trong chương trình “giải cứu” là
2.000 đồng/kg.
bài 4 (2 điểm)
vẽ đoạn thẳng \(ab = 9cm\). lấy điểm \(c\)thuộc đoạn thẳng \(ab\) sao cho \(ac = 6cm\). lấy điểm \(n\) nằm giữa \(a\) và \(c\) sao cho \(c\) là trung điểm của đoạn thẳng \(bn\).
a) tính \(nc\) và \(nb\).
b) chứng tỏ \(n\) là trung điểm của đoạn thẳng \(ac\).
bài 5 (0,5 điểm)
chứng tỏ \(\dfrac{{14n + 3}}{{21n + 4}}\) là phân số tối giản (\(n\) là số tự nhiên).
lời giải
phần i: trắc nghiệm
1. d |
2. b |
3. c |
4. c |
câu 1
phương pháp:
thực hiện phép nhân hai số thập phân.
cách giải:
ta có: \(\left( { - 76,4} \right).\left( { - 1,2} \right) = 76,4.1,2 = 91,68\)
chọn d.
câu 2
phương pháp:
xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp là, một mặt ngửa là: số lần xuất hiện sự kiện : tổng số lần tung.
cách giải:
xác suất thực nghiệm xuất hiện sự kiện một mặt sấp là, một mặt ngửa là: \(\dfrac{{12}}{{20}} = \dfrac{3}{5}\).
chọn b.
câu 3
phương pháp:
vẽ hình minh họa chỉ ra phát biểu c) sai.
cách giải:
phát biểu c) sai, chẳng hạn: hai tia \(ox\) và \(oy\) có chung gốc \(o\) nhưng không đối nhau (do không tạo thành một đường thẳng)
chọn c.
câu 4
phương pháp:
một cạnh đi qua vạch số 0 ở phía nào thì đo theo vạch ở phía ấy.
góc nhọn có số đo nhỏ hơn \({90^0}\)
góc tù có số đo lớn hơn \({90^0}\)
bước 1: đặt thước đo góc sao cho tâm của thước trùng với tâm \(o\) của góc, một cạnh của góc đi qua vạch \({0^0}\)
bước 2: xem cạnh thứ hai của góc đi qua vạch nào của thước, từ đó tìm được số đo của góc đó.
cách giải:
cạnh \(ox\) đi qua vạch số \({0^0}\) của thước đo góc
cạnh \(oz\) đi qua vạch số \({60^0}\) của thước đo góc
do đó, số đo góc \(xoz\) là \({60^0}\)
chọn c.
phần ii: tự luận
bài 1
phương pháp:
a) cộng hai phân số cùng mẫu.
b) nhóm thích hợp các phân số cùng mẫu.
c) sử dụng tính chất phân phối của phép nhân và phép cộng.
cách giải:
a) \(\dfrac{{ - 7}}{{16}} + \dfrac{3}{{16}}\)
\(\begin{array}{l} = \dfrac{{ - 7 + 3}}{{16}}\\ = \dfrac{{ - 4}}{{16}}\\ = \dfrac{{ - 1}}{4}\end{array}\)
b) \(\dfrac{1}{7} + \dfrac{{ - 9}}{{27}} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}\)
\(\begin{array}{l} = \left( {\dfrac{1}{7} + \dfrac{{10}}{7} + \dfrac{{ - 4}}{7}} \right) + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{{1 + 10 - 4}}{7} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{7}{7} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{3}{3} + \dfrac{{ - 1}}{3}\\ = \dfrac{{3 - 1}}{3}\\ = \dfrac{2}{3}\end{array}\)
c) \(\dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}.\dfrac{4}{9} + \dfrac{1}{3}\)
\(\begin{array}{l} = \dfrac{4}{9}.\left( {\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{45}}{{ - 26}}} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}\left( {\dfrac{{ - 7}}{{26}} + \dfrac{{ - 45}}{{26}}} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}.\dfrac{{ - 7 - 45}}{{26}} + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{4}{9}.\left( { - 2} \right) + \dfrac{1}{3}\\ = \dfrac{{ - 8}}{9} + \dfrac{3}{9}\\ = \dfrac{{ - 8 + 3}}{9}\\ = \dfrac{{ - 5}}{9}\end{array}\)
bài 2 (vd):
phương pháp:
thực hiện bài toán thứ tự thực hiện phép tính ngược để tìm x.
cách giải:
a) \(x + \dfrac{3}{5} = \dfrac{1}{{10}}\)
\(\begin{array}{l}x = \dfrac{1}{{10}} - \dfrac{3}{5}\\x = \dfrac{1}{{10}} - \dfrac{6}{{10}}\\x = - \dfrac{5}{{10}}\\x = - \dfrac{1}{2}\end{array}\)
b) \(\dfrac{2}{3}:x = 2,4 - \dfrac{4}{5}\)
\(\begin{array}{l}\dfrac{2}{3}:x = \dfrac{{12}}{5} - \dfrac{4}{5}\\\dfrac{2}{3}:x = \dfrac{8}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{2}{3}:\dfrac{8}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{5}{{12}}\end{array}\)
c) \(\dfrac{5}{4}\left( {x - \dfrac{3}{5}} \right) = \dfrac{{ - 1}}{8}\)
\(\begin{array}{l}x - \dfrac{3}{5} = \dfrac{{ - 1}}{8}:\dfrac{5}{4}\\x - \dfrac{3}{5} = \dfrac{{ - 1}}{{10}}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 1}}{{10}} + \dfrac{3}{5}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{{ - 1}}{{10}} + \dfrac{6}{{10}}\\x\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \dfrac{5}{{10}} = \dfrac{1}{2}\end{array}\)
bài 3 (vd):
phương pháp:
áp dụng quy tắc: muốn tìm \(\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} \) của số \(b\) cho trước, ta tính \(b.\dfrac{m}{n}{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {m,n \in \mathbb{n},{\kern 1pt} {\kern 1pt} n \ne 0} \right).\)
cách giải:
a) phân số chỉ khối lượng khoai còn lại sau khi bán lần đầu là:
\(1 - \dfrac{1}{5} = \dfrac{4}{5}\) (số khoai thu hoạch được)
phân số chỉ số khoai bán lần thứ hai là:
\(\dfrac{3}{8}.\dfrac{4}{5} = \dfrac{3}{{10}}\) (số khoai thu hoạch được)
cả 2 lần bán được số khoai là:
\(\dfrac{1}{5} + \dfrac{3}{{10}} = \dfrac{1}{2}\) (số khoai thu hoạch được)
phân số chỉ số khoai còn lại sau hai lần bán là:
\(1 - \dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{2}\) (số khoai thu hoạch được)
khối lượng khoai lang ông a thu hoạch được là:
\(2,5:\dfrac{1}{2} = 5\) (tấn)
b) hai lần đầu ông a bán được số ki-lô-gam khoai là:
\(\dfrac{1}{2}.5 = \dfrac{5}{2}\) (tấn)
\(\dfrac{5}{2}\) tấn \( = 2,5\) tấn \( = 2500kg\)
tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu là:
\(10000.2500 = 25000000\) (đồng)
số tiền bán khoai lang lần thứ ba là:
\(2000.2500 = 5000000\) (đồng)
tỉ số phần trăm số tiền bán khoai lang lần thứ ba so với tổng số tiền bán khoai lang hai lần đầu là:
\(5000000:25000000.100\% {\rm{\;}} = 20\% \)
bài 4 (vd):
phương pháp:
- vẽ đoạn thẳng khi biết độ dài
- tính độ dài đoạn thẳng, chứng minh trung điểm.
cách giải:
a) do \(c\) thuộc đoạn thẳng \(ab\) nên: \(ac + cb = ab\)
\(6 + cb = 9\)
\(cb = 9 - 6 = 3cm\)
do \(c\) là trung điểm của đoạn thẳng \(nb\) nên: \(cn = cb = 3cm\)
do \(c\) là trung điểm của đoạn thẳng \(nb\) nên: \(bn = 2cb = 2.3 = 6cm\)
b) do \(n\) nằm giữa \(a\) và \(c\) nên: \(an + nc = ac\)
\(an + 3 = 6\)
\(an = 6 - 3 = 3cm\)
ta có: \(an = nc = 3cm\), \(n\) nằm giữa \(a\) và \(c\) nên \(n\) là trung điểm của đoạn thẳng \(ac\)
bài 5 (vdc):
phương pháp:
vận dụng rút gọn phân số.
cách giải:
gọi \(d = \)ưcln\(\left( {14n + 3,21n + 4} \right)\).
có \(14n + 3\) chia hết cho \(d\)và \(21n + 4\) chia hết cho \(d\).
từ đó suy ra: \(3.\left( {14n + 3} \right) - 2.\left( {21n + 4} \right) = 1\) chia hết cho \(d\).
vậy \(d = 1\) hay \(\dfrac{{14n + 3}}{{21 + 4}}\) là phân số tối giản.