[SBT Toán Lớp 11 Chân trời sáng tạo] Giải bài 3 trang 8 sách bài tập toán 11 - Chân trời sáng tạo tập 1
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 3 trang 8 sách bài tập toán 11, chương 1, thuộc sách Chân trời sáng tạo. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các phương pháp giải các dạng bài tập về hàm số lượng giác và phương trình lượng giác, cụ thể là cách tìm giá trị lượng giác của một góc, biến đổi biểu thức lượng giác và giải các phương trình lượng giác cơ bản.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và áp dụng các kiến thức sau:
Định nghĩa và tính chất các hàm số lượng giác cơ bản (sin, cos, tan, cot). Các công thức lượng giác cơ bản (cộng, trừ, nhân, chia, biến đổi). Phương pháp giải phương trình lượng giác cơ bản. Kỹ năng phân tích và biến đổi biểu thức lượng giác. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập cụ thể. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được trình bày theo phương pháp phân tích chi tiết từng bước giải bài tập. Đầu tiên, bài viết sẽ phân tích đề bài, xác định yêu cầu của bài toán. Tiếp theo, sẽ hướng dẫn học sinh lựa chọn công thức và phương pháp giải phù hợp. Sau đó, bài viết sẽ trình bày lời giải chi tiết, kèm theo các chú thích và giải thích rõ ràng. Cuối cùng, bài viết sẽ tổng kết lại các bước giải và đưa ra các lưu ý quan trọng để tránh sai sót.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về hàm số lượng giác và phương trình lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:
Vật lý:
Trong việc tính toán các đại lượng vật lý liên quan đến chuyển động tuần hoàn (chẳng hạn như dao động điều hòa).
Kỹ thuật:
Trong thiết kế các hệ thống điện, cơ khí, u2026 liên quan đến các đại lượng tuần hoàn.
Đồ họa máy tính:
Trong việc tạo ra các hình ảnh phức tạp, dựa trên các tính chất lượng giác.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương về Hàm số lượng giác và Phương trình lượng giác. Nắm vững kiến thức trong bài học này sẽ là nền tảng cho việc học các bài học tiếp theo, giúp học sinh hiểu sâu hơn về các dạng bài tập phức tạp hơn về phương trình lượng giác.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh cần thực hiện các bước sau:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Phân tích đề bài: Xác định các công thức và phương pháp giải cần thiết. Lập luận và giải bài: Thực hiện các bước giải một cách cẩn thận và chính xác. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại kết quả giải để đảm bảo tính đúng đắn. Làm thêm các bài tập tương tự: Củng cố kiến thức và kỹ năng. Tìm hiểu thêm: Học sinh có thể tìm hiểu thêm về các tài liệu tham khảo khác để mở rộng kiến thức. * Hỏi đáp: Nếu gặp khó khăn, học sinh nên trao đổi với giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp thắc mắc. Danh sách 40 keywords:1. Giải bài tập
2. SBT Toán 11
3. Chân trời sáng tạo
4. Hàm số lượng giác
5. Phương trình lượng giác
6. Công thức lượng giác
7. Phương pháp giải
8. Bài tập số 3
9. Trang 8
10. Chương 1
11. Toán lớp 11
12. Sách bài tập
13. Giải chi tiết
14. Hướng dẫn học
15. Phương pháp học hiệu quả
16. Ứng dụng thực tế
17. Kiến thức cơ bản
18. Kỹ năng giải toán
19. sin, cos, tan, cot
20. Biến đổi lượng giác
21. Phương trình lượng giác cơ bản
22. Giải phương trình
23. Giá trị lượng giác
24. Công thức lượng giác cơ bản
25. Bài tập lượng giác
26. Toán học lớp 11
27. Tài liệu học tập
28. Chương trình học
29. Kết nối kiến thức
30. Học online
31. Bài tập thực hành
32. Học tập hiệu quả
33. Hướng dẫn giải
34. Giải nhanh
35. Bài tập khó
36. Bài tập dễ
37. Phương pháp hay
38. Tài liệu tham khảo
39. Học bồi dưỡng
40. Học thêm
Lưu ý: Bài viết này là một ví dụ. Để có bài viết hoàn chỉnh, cần có nội dung chi tiết về cách giải bài tập số 3 trang 8 sách bài tập toán 11, chương 1.
đề bài
xác định số đo của các góc lượng giác được biểu diễn trong mỗi hình dưới đây. biết trong các hình 4a, b, c có \(\widehat {aob} = \frac{\pi }{4}\); trong hình 4d, e, g có \(\widehat {cid} = {82^0}\).
phương pháp giải - xem chi tiết
sử dụng kiến thức về khái niệm góc lượng giác:
a, b, c) số đo của các góc lượng giác có cùng tia đầu oa và tia cuối ob sai khác nhau một bội nguyên của \({360^0}\) nên có công thức tổng quát là: \(\left( {oa,ob} \right) = {\alpha ^0} + k{360^0}\left( {k \in \mathbb{z}} \right)\) với \({\alpha ^0}\) là số đo của một góc lượng giác bất kì có tia đầu oa và tia cuối ob.
d, e, g) số đo của các góc lượng giác có cùng tia đầu oa và tia cuối ob sai nhau khác một bội nguyên của \(2\pi \) nên ta có công thức tổng quát là \(\left( {oa,ob} \right) = \alpha + k2\pi \left( {k \in \mathbb{z}} \right)\) với \(\alpha \) là số đo theo radian của một góc lượng giác bất kì có tia đầu oa và tia cuối ob.
lời giải chi tiết
số đo của góc lượng giác (oa, ob) trong hình 4a là: \(\frac{\pi }{4} + 2\pi = \frac{{9\pi }}{4}\)
số đo của góc lượng giác (oa, ob) trong hình 4b là: \(\frac{\pi }{4} - 2\pi = - \frac{{7\pi }}{4}\)
số đo của góc lượng giác (oa, ob) trong hình 4c là: \(\frac{\pi }{4} - 2.2\pi = \frac{{ - 15\pi }}{4}\)
số đo của góc lượng giác (ic, id) trong hình 4d là: \({82^0}\)
số đo của góc lượng giác (ic, id) trong hình 4e là: \( - \left( {{{82}^0} + {{360}^0}} \right) = - {442^0}\)
số đo của góc lượng giác (ic, id) trong hình 4g là: \({360^0} - {82^0} + {2.360^0} = {998^0}\)