[SBT Toán lớp 6 Kết nối tri thức] Giải Bài 6.4 trang 6 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài tập này thuộc chương trình Toán lớp 6, tập trung vào việc giải quyết bài toán liên quan đến các phép tính về số nguyên, cụ thể là tìm số nguyên x thoả mãn điều kiện cho trước. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh:
Áp dụng các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Rèn luyện kỹ năng giải toán, phân tích đề bài và tìm ra lời giải. Nắm vững khái niệm số nguyên và các tính chất của chúng. 2. Kiến thức và kỹ năngĐể giải được bài tập 6.4, học sinh cần nắm vững những kiến thức sau:
Khái niệm số nguyên:
Số tự nhiên, số nguyên âm, số 0.
Quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên:
Quy tắc dấu ngoặc, quy tắc dấu trong phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
Tìm số nguyên x thỏa mãn điều kiện:
Biết cách biến đổi biểu thức để tìm giá trị của x.
Các tính chất của phép tính trên số nguyên:
Tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối.
Bài học sẽ được tổ chức theo các bước sau:
1. Phân tích đề bài:
Cùng nhau đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu và các thông tin quan trọng.
2. Phân tích biểu thức:
Xác định các phép tính cần thực hiện và áp dụng các quy tắc tính toán.
3. Tìm lời giải:
Dựa trên phân tích đề bài và biểu thức, tìm ra các bước tính toán để tìm giá trị của x.
4. Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại lời giải và kết quả tìm được xem có phù hợp với yêu cầu đề bài hay không.
5. Tổng kết:
Tóm lại các bước giải bài toán và rút ra kinh nghiệm cho các bài tập tương tự.
Kiến thức về số nguyên được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống, ví dụ như:
Quản lý tài chính:
Số dư tài khoản ngân hàng, thu chi trong gia đình.
Đo lường nhiệt độ:
Nhiệt độ trên thang nhiệt độ Celsius.
Thống kê dữ liệu:
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi.
Tài chính:
Lãi suất, lợi nhuận, khoản nợ.
Bài học này liên quan đến các bài học trước về số nguyên trong chương trình Toán lớp 6. Hiểu rõ các quy tắc về phép tính số nguyên sẽ giúp học sinh chuẩn bị tốt cho các bài học tiếp theo về đại số.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài tập này, học sinh nên:
Ôn tập lại các quy tắc về phép tính số nguyên:
Cộng, trừ, nhân, chia số nguyên.
Làm các bài tập tương tự:
Tìm kiếm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập để luyện tập.
Hỏi đáp với giáo viên hoặc bạn bè:
Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ.
Tập trung vào phân tích đề bài:
Phân tích đề bài thật kỹ để hiểu rõ yêu cầu và các thông tin cần thiết.
Thực hành thường xuyên:
Thực hành giải các bài tập về số nguyên để củng cố kiến thức.
Giải Bài Tập Toán 6 - Số Nguyên
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Hướng dẫn chi tiết giải bài tập 6.4 trang 6 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học cung cấp kiến thức về số nguyên và các phép tính, kèm theo phương pháp giải bài tập và ứng dụng thực tế. Rèn luyện kỹ năng giải toán và phân tích đề bài cho học sinh lớp 6.
Từ khóa:40 keywords về Giau0309i Bài 6.4 trang 6 sách bài tập Toán 6 Kêu0301t nôu0301i tri thưu0301c vơu0301i cuôu0323c sôu0301ng:
1. Toán 6
2. Sách bài tập Toán 6
3. Kết nối tri thức
4. Số nguyên
5. Phép cộng số nguyên
6. Phép trừ số nguyên
7. Phép nhân số nguyên
8. Phép chia số nguyên
9. Bài tập 6.4
10. Trang 6
11. Số nguyên âm
12. Số nguyên dương
13. Số 0
14. Quy tắc dấu ngoặc
15. Tìm x
16. Phương trình
17. Giải phương trình
18. Số tự nhiên
19. Cộng trừ nhân chia
20. Biểu thức số học
21. Tính chất phép tính
22. Bài tập số nguyên
23. Toán lớp 6
24. Bài tập toán
25. Giải bài tập
26. Hướng dẫn giải
27. Lý thuyết số nguyên
28. Ứng dụng số nguyên
29. Thực hành
30. Học toán
31. Bài tập thực hành
32. Kiến thức cơ bản
33. Kỹ năng giải toán
34. Phân tích đề bài
35. Kiểm tra kết quả
36. Tổng kết
37. Phương pháp học tập
38. Học tốt toán
39. Bài tập vận dụng
40. Lớp 6 toán
Đề bài
Dùng tính chất cơ bản của phân số, hãy giải thích vì sao các cặp phân số sau bằng nhau
a) \(\frac{21}{9}=\frac{49}{21}\)
b) \(\frac{-24}{34}=\frac{-60}{85}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
*Chia cả tử và mẫu của phân số cho 1 ước chung của chúng, ta được 1 phân số mới bằng phân số đã cho
*Chỉ ra 2 phân số cùng bằng 1 phân số
Lời giải chi tiết
a)Ta có: \(\frac{21}{9}= \frac{21:3}{9:3}=\frac{7}{3}; \frac{49}{21}=\frac{49:7}{21:7}=\frac{7}{3}\)
Vậy \(\frac{21}{9}=\frac{49}{21}\)
b)Ta có: \(\frac{-24}{34}=\frac{(-24):2}{34:2}=\frac{-12}{17}; \frac{-60}{85}=\frac{(-60):5}{85:5}=\frac{-12}{17}\)
Vậy \(\frac{-24}{34}=\frac{-60}{85}\)
Lời giải hay