Tuần 10: Niềm vui sáng tạo - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

1. Giới thiệu chương:

Chương "Tuần 10: Niềm vui sáng tạo" trong sách Tiếng Việt lớp 4 tập trung vào việc khơi dậy và phát triển khả năng sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động ngôn ngữ đa dạng. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh: thể hiện sự sáng tạo của mình bằng nhiều hình thức khác nhau như viết văn, vẽ tranh, làm thơ; phát triển tư duy hình ảnh và ngôn ngữ; tự tin thể hiện cá tính và ý tưởng riêng; biết cách quan sát, tưởng tượng và liên tưởng để tạo ra những sản phẩm độc đáo; trân trọng và chia sẻ những sản phẩm sáng tạo của bản thân và bạn bè. Chương trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm, khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, tạo không khí học tập vui vẻ và hứng khởi.

2. Các bài học chính:

Chương "Tuần 10: Niềm vui sáng tạo" thường bao gồm các bài học xoay quanh các chủ đề liên quan đến sáng tạo, ví dụ như:

Bài 1 (Ví dụ): Viết một câu chuyện ngắn về một con vật tưởng tượng. Bài học này hướng dẫn học sinh cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, bối cảnh và tình tiết một cách sáng tạo. Bài 2 (Ví dụ): Vẽ tranh minh họa cho một bài thơ hoặc câu chuyện. Bài học giúp học sinh kết hợp ngôn ngữ với hình ảnh, phát triển khả năng tưởng tượng và thể hiện ý tưởng bằng hình ảnh. Bài 3 (Ví dụ): Sáng tác một bài thơ ngắn về một chủ đề tự chọn. Bài học giúp học sinh làm quen với thể thơ, vận dụng từ ngữ, hình ảnh để thể hiện cảm xúc và suy nghĩ. Bài 4 (Ví dụ): Trình bày và chia sẻ sản phẩm sáng tạo của mình với lớp. Bài học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tự tin thể hiện bản thân và học cách đánh giá, nhận xét sản phẩm của người khác. 3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua các hoạt động trong chương, học sinh sẽ được phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng viết: Viết câu chuyện, thơ, kịch bản ngắn; xây dựng cốt truyện, nhân vật, bối cảnh; sử dụng từ ngữ chính xác, hình ảnh sinh động. Kỹ năng vẽ: Vẽ tranh minh họa, thể hiện ý tưởng bằng hình ảnh; sử dụng màu sắc, bố cục hợp lý. Kỹ năng tư duy sáng tạo: Quan sát, tưởng tượng, liên tưởng; phát triển ý tưởng mới lạ, độc đáo; giải quyết vấn đề một cách linh hoạt. Kỹ năng trình bày: Tự tin trình bày sản phẩm của mình trước lớp; biết cách lắng nghe và phản hồi ý kiến của người khác. Kỹ năng hợp tác: Làm việc nhóm, chia sẻ ý tưởng, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sáng tạo. 4. Khó khăn thường gặp:

Một số khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong quá trình học tập chương này bao gồm:

Khó khăn trong việc hình thành ý tưởng: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm ý tưởng và phát triển chúng thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Khó khăn trong việc thể hiện ý tưởng: Học sinh có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý tưởng bằng văn bản hoặc hình ảnh.
Thiếu tự tin trong việc trình bày: Một số học sinh có thể thiếu tự tin khi trình bày sản phẩm của mình trước lớp.
Khó khăn trong việc đánh giá sản phẩm: Học sinh có thể chưa biết cách đánh giá sản phẩm của mình và sản phẩm của bạn bè một cách khách quan.

5. Phương pháp tiếp cận:

Để giúp học sinh vượt qua những khó khăn và đạt được hiệu quả học tập cao, giáo viên nên áp dụng các phương pháp sau:

Tạo môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo: Tạo không khí thoải mái, tự do để học sinh thể hiện ý tưởng của mình mà không sợ bị đánh giá.
Hướng dẫn học sinh các bước thực hiện: Cung cấp cho học sinh các bước cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ, ví dụ như các bước xây dựng cốt truyện, cách sử dụng màu sắc, bố cục trong vẽ tranh.
Đưa ra các ví dụ minh họa: Cho học sinh xem các ví dụ về các sản phẩm sáng tạo để làm mẫu và khơi gợi ý tưởng.
Khuyến khích học sinh chia sẻ và hợp tác: Tổ chức các hoạt động nhóm để học sinh cùng nhau thảo luận, chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ lẫn nhau.
Đánh giá sản phẩm một cách tích cực và khích lệ: Tập trung vào những điểm mạnh của sản phẩm và đưa ra những gợi ý để học sinh cải thiện.

6. Liên kết kiến thức:

Chương "Tuần 10: Niềm vui sáng tạo" có liên kết chặt chẽ với các chương khác trong sách Tiếng Việt lớp 4, đặc biệt là các chương về kỹ năng đọc, viết, diễn đạt và miêu tả. Kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, các kiểu câu, cách xây dựng đoạn vănu2026 đã được học ở các chương trước sẽ được vận dụng để hỗ trợ học sinh trong việc sáng tạo các sản phẩm của mình. Chương này cũng tạo nền tảng cho các hoạt động sáng tạo ở các lớp cao hơn, giúp học sinh phát triển toàn diện khả năng ngôn ngữ và tư duy.

40 từ khóa: Niềm vui sáng tạo, sáng tạo, tưởng tượng, liên tưởng, viết chuyện, vẽ tranh, làm thơ, kỹ năng viết, kỹ năng vẽ, kỹ năng tư duy, kỹ năng trình bày, kỹ năng hợp tác, câu chuyện tưởng tượng, minh họa, thơ ngắn, trình bày sản phẩm, hợp tác nhóm, khơi dậy sáng tạo, phát triển tư duy, thể hiện cá tính, quan sát, miêu tả, từ ngữ, hình ảnh, cốt truyện, nhân vật, bối cảnh, thể thơ, giao tiếp, đánh giá sản phẩm, khó khăn sáng tạo, thiếu tự tin, phương pháp tiếp cận, môi trường học tập, ví dụ minh họa, liên kết kiến thức, tiếng Việt lớp 4, ôn tập.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm