Tuần 14: Những ước mơ xanh - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

1. Giới thiệu chương:

Chương "Những ước mơ xanh" trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo tập trung vào chủ đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Thông qua các bài học đa dạng, chương trình hướng đến việc nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, đồng thời khơi gợi ý thức trách nhiệm và hành động tích cực của các em trong việc bảo vệ thiên nhiên. Mục tiêu chính của chương là giúp học sinh:

Hiểu được những vấn đề môi trường đang tồn tại và tác động của chúng đến cuộc sống con người. Nhận biết được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Hình thành ý thức trách nhiệm và có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường. Phát triển kỹ năng đọc hiểu, viết văn và giao tiếp về chủ đề môi trường. 2. Các bài học chính:

Chương "Những ước mơ xanh" thường bao gồm các bài học xoay quanh các chủ đề như:

Bài học về ô nhiễm môi trường: Giúp học sinh hiểu rõ các hình thức ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất), nguyên nhân và hậu quả của chúng. Bài học có thể sử dụng hình ảnh, video hoặc các câu chuyện để minh họa.

Bài học về bảo vệ động vật hoang dã: Nâng cao nhận thức của học sinh về sự đa dạng sinh học và vai trò của động vật hoang dã trong hệ sinh thái. Bài học có thể tập trung vào các loài động vật đang bị đe dọa và những nỗ lực bảo vệ chúng.

Bài học về bảo vệ rừng: Giúp học sinh hiểu được vai trò quan trọng của rừng đối với môi trường và cuộc sống con người. Bài học có thể đề cập đến các vấn đề như nạn phá rừng, cháy rừng và các giải pháp bảo vệ rừng.

Bài học về tiết kiệm năng lượng và nước: Hướng dẫn học sinh các biện pháp tiết kiệm năng lượng và nước trong cuộc sống hàng ngày, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Bài học về phân loại rác thải: Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại rác thải và các phương pháp xử lý rác thải đúng cách.

Bài học về các hoạt động bảo vệ môi trường: Giới thiệu các hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể mà học sinh có thể tham gia, như trồng cây, dọn dẹp vệ sinh môi trường, tiết kiệm năng lượngu2026

3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua chương này, học sinh sẽ được phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng đọc hiểu: Đọc và hiểu các văn bản về chủ đề môi trường, phân tích thông tin và rút ra kết luận. Kỹ năng viết: Viết bài văn, thư, lời kêu gọi về bảo vệ môi trường, trình bày ý kiến, cảm xúc của mình một cách mạch lạc và rõ ràng. Kỹ năng giao tiếp: Thảo luận, tranh luận về các vấn đề môi trường, trình bày ý kiến của mình trước lớp. Kỹ năng tư duy phản biện: Phân tích nguyên nhân, hậu quả của các vấn đề môi trường và đề xuất giải pháp. Kỹ năng hợp tác: Làm việc nhóm, cùng nhau thực hiện các dự án nhỏ về bảo vệ môi trường. 4. Khó khăn thường gặp:

Học sinh có thể gặp một số khó khăn sau:

Khó khăn trong việc hiểu các khái niệm khoa học: Một số khái niệm về môi trường có thể khó hiểu đối với học sinh lớp 4.
Khó khăn trong việc liên hệ thực tiễn: Học sinh có thể khó liên hệ những kiến thức đã học với thực tế cuộc sống.
Khó khăn trong việc thể hiện ý kiến và cảm xúc: Một số học sinh có thể gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý kiến và cảm xúc của mình về các vấn đề môi trường.
Thiếu động lực để tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường: Một số học sinh có thể chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và chưa có động lực để tham gia các hoạt động.

5. Phương pháp tiếp cận:

Để học tập hiệu quả chương "Những ước mơ xanh", giáo viên và học sinh nên áp dụng các phương pháp sau:

Sử dụng hình ảnh, video và các phương tiện trực quan: Giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và hiểu bài hơn.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế: Cho học sinh tham gia các hoạt động như trồng cây, dọn dẹp vệ sinh môi trường, tham quan các khu bảo tồn thiên nhiênu2026
Thảo luận nhóm và hoạt động nhóm: Tạo điều kiện cho học sinh cùng nhau chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và ý kiến.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Giúp học sinh hiểu rõ hơn và ghi nhớ lâu hơn kiến thức đã học.
Khuyến khích học sinh tự học và tìm hiểu thêm: Đọc sách, báo, xem phim tài liệu về bảo vệ môi trường.

6. Liên kết kiến thức:

Chương "Những ước mơ xanh" có liên hệ mật thiết với các chương khác trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 và các môn học khác như:

Các bài học về văn học: Các bài thơ, truyện ngắn về thiên nhiên, động vật có thể được sử dụng để làm phong phú thêm nội dung chương. Môn Tự nhiên và Xã hội: Kiến thức về môi trường, hệ sinh thái, bảo vệ thiên nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội sẽ bổ sung và làm sâu sắc hơn kiến thức trong chương này. * Các hoạt động ngoài giờ học: Các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường sẽ giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Tổng kết lại, chương "Những ước mơ xanh" là một chương học quan trọng, giúp học sinh hình thành ý thức bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy và học tập hiệu quả sẽ giúp học sinh đạt được những mục tiêu đã đề ra và góp phần vào việc xây dựng một xã hội văn minh, bền vững.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm