Tuần 18: Ôn tập cuối học kì I - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

1. Giới thiệu chương:

Chương Ôn tập cuối học kì I của môn Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo nhằm mục đích giúp học sinh củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học trong học kì I. Chương trình ôn tập bao gồm các nội dung trọng tâm, giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kì thi học kì I. Mục tiêu chính là đánh giá năng lực đọc, viết, hiểu và vận dụng kiến thức đã học của học sinh, đồng thời phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu để có hướng ôn tập hiệu quả hơn. Chương trình không chỉ tập trung vào kiến thức lý thuyết mà còn chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành thông qua các dạng bài tập đa dạng.

2. Các bài học chính:

Chương Ôn tập cuối học kì I thường bao gồm các bài học tập trung vào các chủ đề chính đã được học trong học kì I, chẳng hạn như:

Tập đọc: Ôn tập các tác phẩm văn học đã học, tập trung vào nội dung chính, các nhân vật, các sự việc, bài học rút ra. Các dạng câu hỏi ôn tập có thể bao gồm: tóm tắt nội dung, nêu cảm nhận về nhân vật, phân tích tác phẩmu2026 Tập làm văn: Ôn tập các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, tả cảnh, tả người, miêu tả đồ vậtu2026 Học sinh sẽ được ôn tập cách lập dàn ý, cách viết câu, cách trình bày bài viết sao cho mạch lạc, rõ ràng. Tiếng Việt: Ôn tập các kiến thức về từ loại, cấu tạo câu, dấu câu, chính tả, ngữ pháp đã học. Các dạng bài tập có thể bao gồm: tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, phân loại từ, sửa lỗi chính tả, đặt câuu2026 Đọc hiểu: Ôn tập kỹ năng đọc hiểu văn bản, tập trung vào việc tìm kiếm thông tin chính, hiểu nghĩa từ ngữ trong văn bản, phân tích, đánh giá nội dung và ý nghĩa của văn bản. 3. Kỹ năng phát triển:

Thông qua chương ôn tập, học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển các kỹ năng sau:

Kỹ năng đọc: Đọc hiểu nhanh, chính xác, trôi chảy các văn bản thuộc nhiều thể loại khác nhau. Kỹ năng viết: Viết văn đúng chính tả, ngữ pháp, có bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, mạch lạc. Kỹ năng phân tích: Phân tích được nội dung, ý nghĩa của văn bản, phân tích được đặc điểm của các nhân vật, sự việc. Kỹ năng tổng hợp: Tổng hợp được kiến thức đã học, liên hệ được kiến thức giữa các bài học với nhau. Kỹ năng tự học: Tự ôn tập, tự đánh giá năng lực của bản thân, tự tìm kiếm thêm thông tin để bổ sung kiến thức. Kỹ năng làm bài thi: Quản lý thời gian làm bài, làm bài khoa học, tránh mắc phải những lỗi sai cơ bản. 4. Khó khăn thường gặp:

Học sinh có thể gặp phải một số khó khăn sau trong quá trình ôn tập:

Khó khăn trong việc hệ thống kiến thức: Khó khăn trong việc tổng hợp, liên kết các kiến thức đã học thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Khó khăn trong việc nắm vững các quy tắc ngữ pháp: Quên hoặc chưa hiểu rõ các quy tắc ngữ pháp, dẫn đến mắc lỗi chính tả, ngữ pháp trong quá trình làm bài. Khó khăn trong việc diễn đạt: Khó khăn trong việc diễn đạt suy nghĩ, cảm xúc của mình thành lời văn mạch lạc, rõ ràng. Thiếu kỹ năng làm bài thi: Chưa biết cách quản lý thời gian, làm bài khoa học, dẫn đến không hoàn thành bài thi hoặc làm bài không hiệu quả. Cảm thấy áp lực khi ôn tập: Áp lực từ kỳ thi, dẫn đến lo lắng, tránh né việc học. 5. Phương pháp tiếp cận:

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Lập kế hoạch ôn tập: Lập kế hoạch ôn tập cụ thể, chia nhỏ nội dung ôn tập thành từng phần nhỏ để dễ dàng tiếp thu.
Ôn tập theo chủ đề: Ôn tập theo từng chủ đề, tập trung vào các kiến thức trọng tâm.
Làm nhiều bài tập: Làm nhiều bài tập để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Đánh giá lại kiến thức đã học: Sau khi ôn tập xong mỗi chủ đề, hãy tự đánh giá lại kiến thức đã học, xác định những điểm mạnh, điểm yếu để có hướng ôn tập hiệu quả hơn.
Thực hiện các bài kiểm tra thử: Thực hiện các bài kiểm tra thử để làm quen với dạng đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài thi.
Tra cứu thông tin: Tích cực tra cứu từ điển, sách tham khảo để hiểu rõ hơn về những kiến thức chưa nắm vững.
Hỏi thầy cô, bạn bè: Không ngại hỏi thầy cô, bạn bè khi gặp khó khăn trong quá trình ôn tập.

6. Liên kết kiến thức:

Chương ôn tập cuối học kì I có sự liên kết chặt chẽ với tất cả các chương đã học trong học kì I. Kiến thức trong chương này là sự tổng hợp và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, giúp học sinh nhìn nhận toàn diện hơn về kiến thức Tiếng Việt lớp 4. Ví dụ, phần tập đọc sẽ liên hệ với các tác phẩm đã học ở các chương trước, phần tập làm văn sẽ liên hệ với các kiểu văn bản đã được học, phần Tiếng Việt sẽ tổng hợp lại các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, chính tả đã được học xuyên suốt học kì. Việc hiểu rõ sự liên kết này sẽ giúp học sinh ôn tập một cách hiệu quả hơn và có cái nhìn tổng quát về kiến thức của cả học kì.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm