Tuần 23: Việt Nam quê hương em - VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức

Tổng quan về Chương: Tuần 23 - Việt Nam quê hương em (Tiếng Việt lớp 4 - Chân trời sáng tạo) 1. Giới thiệu chương

Chương này tập trung vào việc giới thiệu về vẻ đẹp, truyền thống và con người Việt Nam. Mục tiêu chính là giúp học sinh lớp 4 nhận thức về đất nước, quê hương mình thông qua việc tìm hiểu về các danh lam thắng cảnh, con người, văn hóa truyền thống. Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng diễn đạt, miêu tả về những vẻ đẹp của đất nước, đồng thời, phát triển tình yêu quê hương, đất nước. Qua các hoạt động, học sinh sẽ hiểu thêm về sự đa dạng văn hóa và sự giàu đẹp của Việt Nam.

2. Các bài học chính

Chương này có thể bao gồm các bài học như:

Bài 1: Khám phá vẻ đẹp đất nước: Tìm hiểu về các danh lam thắng cảnh nổi bật của Việt Nam, như núi, sông, biển, thành phố. Đồng thời, bài học nhấn mạnh ý nghĩa của việc bảo vệ thiên nhiên. Bài 2: Con người Việt Nam: Tìm hiểu về các nét đẹp văn hóa, truyền thống của người Việt Nam, như lòng hiếu thảo, đoàn kết, yêu thương. Có thể học sinh sẽ tìm hiểu về nghề nghiệp, lối sống của một số dân tộc khác nhau trên đất nước. Bài 3: Truyền thống văn hóa dân tộc: Tìm hiểu về các lễ hội, phong tục tập quán đặc trưng của Việt Nam. Học sinh sẽ được hiểu rõ hơn về sự phong phú và độc đáo của văn hóa dân tộc. Bài 4: Tự hào về quê hương: Tổng kết những điều học được về vẻ đẹp và con người Việt Nam. Rèn luyện kỹ năng tự hào, trân trọng quê hương. Học sinh được khuyến khích bày tỏ tình cảm của mình đối với đất nước. 3. Kỹ năng phát triển Kỹ năng đọc hiểu: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng đọc hiểu các đoạn văn miêu tả cảnh đẹp, tìm hiểu thông tin về văn hóa, truyền thống. Kỹ năng phân tích: Học sinh sẽ được yêu cầu phân tích những hình ảnh, thông tin về các di tích, lễ hội để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chúng. Kỹ năng viết: Qua các bài tập viết về quê hương, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng miêu tả, diễn đạt suy nghĩ và tình cảm của mình. Kỹ năng trình bày: Học sinh có thể được yêu cầu thuyết trình, chia sẻ về quê hương hoặc tham gia các hoạt động nhóm để phát triển kỹ năng trình bày trước đám đông. Kỹ năng giao tiếp: Học sinh sẽ được khuyến khích trao đổi, thảo luận về chủ đề quê hương, đất nước để nâng cao kỹ năng giao tiếp. 4. Khó khăn thường gặp

Khó khăn về ngôn ngữ: Một số từ ngữ trong các bài văn có thể khó hiểu đối với học sinh.
Khó khăn trong việc miêu tả: Việc miêu tả cảnh đẹp, tình cảm yêu quê hương đòi hỏi học sinh có kỹ năng ngôn ngữ và miêu tả tốt.
Thiếu kiến thức về địa lý: Nếu học sinh chưa có kiến thức tổng quát về địa lý Việt Nam, việc học sẽ gặp khó khăn.

5. Phương pháp tiếp cận Tích hợp các hoạt động thực hành: Cung cấp cho học sinh nhiều bài tập vận dụng kiến thức, ví dụ như mô tả vẻ đẹp của một địa danh cụ thể, viết một bài văn về tình cảm của mình đối với quê hương, hay thảo luận về vẻ đẹp văn hóa của một dân tộc khác. Sử dụng phương pháp trực quan: Sử dụng hình ảnh, video, tranh ảnh, bài thuyết trình sinh động để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức. Tạo không khí học tập tích cực: Tạo không gian thoải mái, kích thích sự tự tin và hứng thú học tập của học sinh. Kết hợp với các hoạt động trải nghiệm: Nếu có điều kiện, tổ chức các chuyến tham quan hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế tại các địa điểm lịch sử, danh lam thắng cảnh. * Đa dạng hóa các hình thức đánh giá: Không chỉ đánh giá bằng bài kiểm tra mà còn đánh giá thông qua các hoạt động trình bày, tham gia hoạt động nhóm. 6. Liên kết kiến thức

Chương này có thể liên kết với các chương trước đó trong sách giáo khoa, giúp học sinh mở rộng kiến thức và hiểu biết về văn hóa, con người Việt Nam. Cụ thể hơn, việc học về những truyền thống, phong tục, lễ hội có thể được liên kết với các kiến thức về lịch sử, địa lý trong các chương khác.

Ví dụ, học về các di tích lịch sử có thể dẫn đến việc tìm hiểu thêm về các sự kiện lịch sử trong quá khứ. Hoặc, việc học về văn hóa của một dân tộc có thể được liên kết với kiến thức về văn hóa của các dân tộc khác trong nước.

Tóm lại, chương "Việt Nam quê hương em" hứa hẹn mang đến cho học sinh lớp 4 những trải nghiệm học tập thú vị và ý nghĩa, giúp họ yêu thêm quê hương, đất nước. Sử dụng các phương pháp đa dạng và khuyến khích hoạt động thực hành sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức và phát triển các kỹ năng cần thiết.

Các bài giải khác có thể bạn quan tâm

Chương khác mới cập nhật

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ Bài 14 : Bác An đi bằng ô tô từ Hà Nội về quê. Nửa quãng đường đầu xe chạy với vận tốc 60km/giờ, nửa quãng đường sau xe chạy với vận tốc 40 km/giờ. Tính vận tốc trung bình của ô tô chạy trên quãng đường đó? Bài 13 : Khối lớp 4 của trường tiểu học Kim Liên tham gia trồng cây trong vườn sinh thái của trường. Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A 12 cây, lớp 4C trồng ít hơn lớp 4B 5 cây. Bài 12 : Hai người đi xe gắn máy khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm cách nhau 216 km và đi ngược chiều nhau, họ đi sau 3 giờ thì gặp nhau. Hỏi trung bình một giờ mỗi người đi được bao nhiêu ki-lô-mét? Bài 11 : Số thứ nhất là 267. Số thứ hai hơn số thứ nhất là 32 đơn vị nhưng kém số thứ ba 51 đơn vị. Số thứ tư hơn trung bình cộng của cả bốn số là 8 đơn vị. Tìm số thứ tư. Bài 10 : Trung bình cộng của 3 số bằng 24. Nếu gấp số thứ nhất lên 2 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 28. Nếu gấp số thứ hai lên 3 lần thì trung bình cộng của chúng bằng 36. Tìm 3 số đó. Bài 9 : Số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba. Bài 8 : Có 4 bạn chơi bi: An, Bình, Dũng, Minh. Biết An có 18 viên bi, Bình có 16 viên bi, Dũng có số bi bằng trung bình cộng số bi của An và Bình. Minh có số bi bằng trung bình cộng số bi của cả 4 bạn. Hỏi Minh có bao nhiêu viên bi? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 7 : Một lần, Nam, Hùng, Dũng đi câu cá. Dũng câu được 15 con cá, Hùng câu được 11 con cá. Nam câu được số cá đúng bằng trung bình cộng số cá của ba bạn. Hỏi Nam câu được mấy con cá? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 6 : Tìm 10 số lẻ liên tiếp biết trung bình cộng của chúng là 2 316. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 5 : Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 4 : Tìm trung bình cộng của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 2013. Bài tập tự luyện toán 4 Bài 3 : Tìm trung bình cộng của các số lẻ có 3 chữ số. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 2 : Điểm 4 bài kiểm tra môn Toán của bạn Cúc đạt được là 7 ; 8 ; 8 ; 9. Hỏi để điểm trung bình môn Toán tăng lên 0,4 điểm nữa thì bài kiểm tra tiếp theo bạn Cúc phải đạt bao nhiêu điểm? BÀI TẬP TỰ LUYỆN TOÁN 4 Bài 1 : Tuổi trung bình của 6 cầu thủ trong đội tuyển bóng chuyền Việt Nam là 24. Nếu không tính tuổi đội trưởng thì tuổi trung bình của 5 cầu thủ còn lại là 23. Tính tuổi của đội trưởng? Bài 4 dạng 3 toán 4 : Túi kẹo thứ nhất có 25 viên, túi thứ hai nhiều hơn túi thứ nhất 7 viên kẹo. Túi thứ ba ít hơn trung bình cộng số kẹo của cả ba túi là 3 viên kẹo. Hỏi túi thứ ba có bao nhiêu viên kẹo? Bài 3 dạng 3 toán 4 : Thùng thứ nhất có 50 lít dầu, thùng thứ hai có 37 lít dầu. Thùng thứ ba có nhiều hơn trung bình cộng số dầu của cả ba thùng là 9 lít dầu. Hỏi thùng thứ ba có bao nhiêu lít dầu? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 2 : Số thứ nhất là 98, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất. Số thứ ba bằng trung bình cộng của ba số. Tìm số thứ ba? Bài tập áp dụng DẠNG 3 TOÁN 4 Bài 1 : Hải có 14 cái nhãn vở, Lâm có 20 cái nhãn vở. Số nhãn vở của Hà bằng trung bình cộng số nhãn vở của cả ba bạn. Hỏi Hà có bao nhiêu cái nhãn vở? Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 4 : Tìm dãy số gồm các số chẵn liên tiếp biết rằng trung bình cộng của các số đó bằng 20 và số cuối hơn số đầu 16 đơn vị. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 3 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 14, 18, 22, …, 142 Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 2 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy 10, 20, 30, 40, …., 240. Bài tập áp dụng dạng 2 toán 4 Bài 1 : Tính trung bình cộng của các số trong dãy số 3, 6, 9, …., 105 Bài 3 dạng 1 toán 4 : Có 3 bạn An, Bình, Hà. Tìm cân nặng trung bình của 3 bạn, biết rằng: tổng cân nặng của An và Bình là 50 kg, tổng cân nặng của Bình và Hà là 63 kg, tổng cân nặng của của Hà và An là 55 kg. Bài 2 dạng 1 toán 4 : Có 3 tổ lao động đắp đê, trung bình mỗi tổ đắp được 35 m đê. Biết tổ một đắp được 28 m đê, tổ hai đắp hơn tổ một 4 m. Hỏi tổ ba đắp được bao nhiêu mét đê? Bài 1 dạng 1 toán 4: Một đội xe hàng, hai xe đầu mỗi xe chở được 2 tấn 5 tạ gạo, ba xe sau mỗi xe chở được 2 150 kg gạo. Hỏi trung bình mỗi xe chở được bao nhiêu ki-lô-gam gạo? Bài 21 : Điền các số tự nhiên vào ô trống sao cho tổng các số trong 3 ô liên tiếp bằng 267. Bài 20 : Khi nhân 234 với một số tự nhiên, do sơ suất, một học sinh đã đổi chỗ chữ số hàng nghìn với hàng chục và chữ số hàng đơn vị với hàng trăm của số tự nhiên đó nên được kết quả là 2 250 846. Tìm tích đúng của phép nhân đó. Bài 19 : An mua 4 chiếc bút và 7 quyển sách hết 209 000 đồng. Bình mua 2 chiếc bút và 5 quyển sách cùng loại của An hết 139 000 đồng. Hỏi giá 1 chiếc bút? 1 quyển sách? Bài 18 : Người ta cần chuyển một số lít nước mắm, đầu tiên số lít nước mắm được chứa trong các thùng 20 lít, nhưng sau đó lại rót sang các thùng 5 lít thì thấy số thùng 5 lít nhiều hơn số thùng 20 lít là 27 thùng. Hỏi tất cả có bao nhiêu lít nước mắm? Bài 17 : Khi trừ một số tự nhiên đi 223, do sơ suất, một học sinh đã viết nhầm số trừ là 23 đồng thời viết nhầm dấu trừ thành dấu cộng nên nhận được kết quả bằng 1462. Tìm kết quả đúng của phép tính đó.

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm