[300 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp Toán 2025] Chuyên Đề Cấp Số Cộng Cấp Số Nhân Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 2025 Giải Chi Tiết

Chuyên Đề Cấp Số Cộng - Cấp Số Nhân Ôn Thi Tốt Nghiệp THPT 2025 - Giải Chi Tiết

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào chuyên đề Cấp số cộng và Cấp số nhân, một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 12. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm, công thức, tính chất của cấp số cộng và cấp số nhân, từ đó vận dụng giải quyết các bài toán liên quan, đặc biệt là các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT 2025. Bài học sẽ cung cấp các ví dụ minh họa và hướng dẫn giải chi tiết, giúp học sinh làm quen và thành thạo các kỹ năng cần thiết.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ:

Hiểu rõ: Khái niệm, tính chất, công thức của cấp số cộng và cấp số nhân. Vận dụng: Các công thức để tính số hạng, tổng, tìm số hạng cụ thể. Giải quyết: Các bài toán liên quan đến cấp số cộng và cấp số nhân, bao gồm các dạng bài tập cơ bản, nâng cao và các bài tập vận dụng. Phân tích: Các bài toán phức tạp và tìm ra phương pháp giải phù hợp. Áp dụng: Kiến thức vào việc giải quyết các bài toán thực tế. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được xây dựng theo phương pháp hướng dẫn giải chi tiết, kết hợp lý thuyết và bài tập. Nội dung bao gồm:

Giải thích chi tiết: Các khái niệm, công thức, tính chất của cấp số cộng và cấp số nhân.
Ví dụ minh họa: Các bài toán khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, với cách giải chi tiết.
Phân tích từng bước: Quá trình giải các bài toán, giúp học sinh hiểu rõ từng bước và cách tiếp cận.
Thảo luận: Các câu hỏi và bài tập để học sinh tự giải quyết, trao đổi và làm rõ vấn đề.
Bài tập thực hành: Hệ thống bài tập từ dễ đến khó, giúp học sinh luyện tập và củng cố kiến thức.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân có nhiều ứng dụng trong thực tế như:

Tính lãi suất: Tính lãi trong các khoản vay, gửi tiết kiệm. Tính toán tăng trưởng: Tính toán tăng trưởng dân số, tăng trưởng kinh tế. Tìm kiếm tối ưu: Tìm kiếm các điểm cực trị trong các bài toán thực tế. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 12, kết nối với các bài học khác về dãy số, giới hạn, hàm số và ứng dụng. Nắm vững kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm khác trong chương trình.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tốt chuyên đề này, học sinh nên:

Đọc kỹ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm, công thức, tính chất.
Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau, từ dễ đến khó.
Phân tích bài toán: Tìm hiểu cách tiếp cận và giải quyết từng bước.
Trao đổi với bạn bè: Thảo luận và giải quyết các bài tập cùng nhau.
Sử dụng tài liệu tham khảo: Các sách giáo khoa, tài liệu bổ sung.
* Tìm hiểu thêm: Các ứng dụng thực tế của cấp số cộng và cấp số nhân.

Keywords: Cấp số cộng, Cấp số nhân, Ôn thi tốt nghiệp THPT 2025, Toán lớp 12, Dãy số, Giới hạn, Hàm số, Lãi suất, Tăng trưởng, Tìm kiếm tối ưu, Giải chi tiết, Bài tập, Công thức, Tính chất, Khái niệm, Phương pháp giải, Ứng dụng thực tế, Tài liệu học tập, Download, Chuyên đề, 40 Keywords Danh sách 40 keywords:

(Danh sách này sẽ được bổ sung đầy đủ hơn với 40 keywords liên quan đến chuyên đề, ví dụ: Công thức cấp số cộng, Công thức cấp số nhân, Dãy số tăng, Dãy số giảm, Bài toán tìm số hạng, Bài toán tìm tổng, Bài toán lãi suất, Bài toán tăng trưởng, ...)

Chuyên đề Cấp số cộng cấp số nhân ôn thi tốt nghiệp THPT 2025 giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 12 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

CHUYÊN ĐỀ: CẤP SỐ CỘNG VÀ CẤP SỐ NHÂN

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

I. CẤP SỐ CỘNG

1. Định nghĩa

Dãy số ( ${u_n}$ ) là cấp số công nếu ${u_n} = {u_{n – 1}} + d$ với $n \geqslant 2,$$d$là số không đổi.

Số $d$ gọi là công sai của cấp số công, $d = {u_n} – {u_{n – 1}}$ vơi $n \geqslant 2$.

Nếu $d = 0$ thì câp số cộng là một dãy số không đồi.

2. Số hạng tổng quát

Cho cấp số cộng $\left( {{u_n}} \right)$ có số hạng đầu ${u_1}$ và công sai $d$, ta có:

${u_n} = {u_1} + \left( {n – 1} \right)d\;$ với $\;n \geqslant 2.\;$

3. Tổng $n$ số hạng đầu

Cho cấp số cộng $\left( {{u_n}} \right)$ có số hạng đầu ${u_1}$ và công sai $d$. Đặt ${S_n} = {u_1} + {u_2} + \ldots + {u_n}$, ta có:

${S_n} = \frac{{\left( {{u_1} + {u_n}} \right)n}}{2}\;$ hoặc ${S_n} = \frac{{\left[ {2{u_1} + \left( {n – 1} \right)d} \right]n}}{2}.\;$

II. CẤP SỐ NHÂN

1. Định nghĩa

Dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số nhân nếu ${u_n} = {u_{n – 1}}.q$ với $n \geqslant 2,$$q$là số không đổi.

Số $q$ gọi là công bội của cấp số nhân. Nếu ${u_n} \ne 0$ với mọi $n \in {\mathbb{N}^*}$ thì

$q = \frac{{{u_n}}}{{{u_{n – 1}}}}$ với $n \geqslant 2.$

Nếu $q = 1$ thì cấp số nhân là một dãy số không đổi.

2. Số hạng tổng quát

Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có số hạng đầu ${u_1}$ và công bội $q$, ta có:

${u_n} = {u_1}.{q^{n – 1}}$ với $n \geqslant 2$.

3. Tổng $n$số hạng đầu

Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có số hạng đầu ${u_1}$ và công bội $q\left( {q \ne 1} \right)$.

Đặt ${S_n} = {u_1} + {u_2} + \ldots + {u_n}$, ta có:

${S_n} = \frac{{{u_1}\left( {1 – {q^n}} \right)}}{{1 – q}}$.

B. MỘT SỐ VÍ DỤ

Dạng 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Mỗi câu hỏi thi sinh chi chọn môt phương án.

Ví dụ 1. Trong các dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với số hạng tổng quát sau, dãy số nào là cấp số cộng?

A. ${u_n} = {5^n}$. B. ${u_n} = 2 – 5n$. C. ${u_n} = {5^n} – 2$. D. ${u_n} = 5 + {n^2}$.

Lời giải

Chọn B

Ở đáp án B, ta có: ${u_n} – {u_{n – 1}} = \left( {2 – 5n} \right) – \left[ {2 – 5\left( {n – 1} \right)} \right] = – 5$ với mọi $n \geqslant 2$. Vậy dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ đã cho là một cấp số cộng có số hạng đầu ${u_1} = – 3$ và công sai $d = – 5$.

Ở đáp án $A$, ba số hạng đầu của dãy số là: $5;25;125$ nên dãy số cho ở đáp án $A$ không là cấp số cộng. Tương tự, dãy số cho ở đáp án $C,D$ cũng không là cấp số cộng.

Ví dụ 2. Cho cấp số công $\left( {{u_n}} \right)$ biết ${u_5} + {u_7} = 19$. Giá trị của ${u_2} + {u_{10}}$ là:

A. $38$. B. $29$. C. $12$. D. $19$.

Lời giải

Chọn D

Áp dụng công thức của số hạng tổng quát, ta có:

${u_5} + {u_7} = \left( {{u_1} + 4d} \right) + \left( {{u_1} + 6d} \right) = 2{u_1} + 10d = 19$.

Khi đó, ${u_2} + {u_{10}} = \left( {{u_1} + d} \right) + \left( {{u_1} + 9d} \right) = 2{u_1} + 10d = 19$.

Ví dụ 3. Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có công bội $q > 1$ với ${u_2} = – 3$ và ${u_1} + {u_2} + {u_3} = – 13$. Số hạng đầu ${u_1}$ và công bội $q$ của cấp số nhân đó là:

A. ${u_1} = 1,q = 3$. B. ${u_1} = – 1,q = – 3$.

C. ${u_1} = – 1,q = 3$. D. ${u_1} = 1,q = – 3$.

Lời giải

Chọn C

Từ giả thiết, ta có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{u_1}.q = – 3} \\
{{u_1}.\left( {1 + q + {q^2}} \right) = – 13\;.}
\end{array}} \right.$

Từ đó, suy ra: $\frac{{1 + q + {q^2}}}{q} = \frac{{13}}{3}$$ \Leftrightarrow 3{q^2} – 10q + 3 = 0$$ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{q = 3} \\
{q = \frac{1}{3}}
\end{array}} \right.$

Mà $q > 1$ nên $q = 3$. Thay $q = 3$ vào phương trình ${u_1} \cdot q = – 3$, ta được ${u_1} = – 1$.

Vậy cấp số nhân đó có số hạng đầu ${u_1} = – 1$ và công bội $q = 3$.

Dạng 2. Câu trắc nghiệm đúng sai

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Ví dụ 4. Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ có tổng $n$ số hạng đầu được tính bởi công thức ${S_n} = 2{n^2} – 4n$.

a) Số hạng đầu ${u_1} = – 2$, số hạng thứ hai ${u_2} = 2$.

b) Với $n \geqslant 2$ thì ${S_n} – {S_{n – 1}} = 4n – 6$.

c) Dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số cộng có công sai là $ – 6$.

d) Tổng ${u_2} + {u_4} + {u_6} + \ldots + {u_{100}}$ là 5000 .

Lời giải

+ Ta có: ${S_1} = {u_1} = – 2;{S_2} = {u_1} + {u_2} = 0$. Do đó, ${u_2} = {S_2} – {S_1} = 2$.

+ Với $n \geqslant 2$ thì ${S_n} – {S_{n – 1}}$$ = \left( {2{n^2} – 4n} \right) – \left[ {2{{(n – 1)}^2} – 4\left( {n – 1} \right)} \right]$$ = 4n – 6$.

${u_n} = {S_n} – {S_{n – 1}} = 4n – 6$. Do đó, ${u_n} – {u_{n – 1}}$ $ = 4n – 6 – \left[ {4\left( {n – 1} \right) – 6} \right] = 4$với $n \in {\mathbb{N}^*}$, $n \geqslant 2$.

Vậy $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số cộng có công sai là 4 .

+ Các số ${u_2},{u_4},{u_6}, \ldots ,{u_{100}}$ lập thành cấp số cộng có số hạng đầu ${u_2} = 2$, công sai $d’ = 2d = 8,{u_{100}} = 4.100 – 6 = 394$.

Ta có, ${u_2} + {u_4} + {u_6} + \ldots + {u_{100}}$ là tổng của 50 số hạng.

Vậy ${u_2} + {u_4} + {u_6} + \ldots + {u_{100}}$$ = \frac{{\left( {{u_2} + {u_{100}}} \right).50}}{2} = 9900$.

Đáp án: a) Đ, b) Đ, c) S, d) ${\mathbf{S}}$.

Ví dụ 5. Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$, biết ${u_1} = 8,{u_{n + 1}} = 4{u_n} – 9$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$. Đặt ${v_n} = {u_n} – 3$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$.

a) ${v_1} = 5$.

b) Dãy số $\left( {{v_n}} \right)$ là một cấp số nhân có công bội $q = – 3$.

c) Công thức của số hạng tổng quát ${v_n}$ là ${v_n} = 5.{( – 3)^{n – 1}}$.

d) Công thức của số hạng tổng quát ${u_n}$ là ${u_n} = 3 + 5 \cdot {( – 3)^{n – 1}}$.

Lời giải

+ Ta có: ${v_1} = {u_1} – 3 = 8 – 3 = 5$

+ ${v_{n + 1}} = {u_{n + 1}} – 3 = 4{u_n} – 9 – 3 = 4{u_n} – 12 = 4({u_n} – 3) = 4{v_n}$ với mọi $n \in {\mathbb{N}^*}$.

Vậy dãy số $\left( {{v_n}} \right)$là một cấp số nhân có số hạng đầu${v_1} = 5$, công bội ${q_1} = 4$.

+ ${v_n} = {5.4^{n – 1}};{u_n} = 3 + {v_n} = 3 + {5.4^{n – 1}}$

Đáp án: a) Đ, b) S, c) S, d) S.

Dạng 3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn

Vỉ dụ 6. Khi kí kết hợp đồng với người lao động, một doanh nghiệp đề xuất hai phương án trả lương như sau:

Phương án 1: Năm thứ nhất, tiền lương là $120$ triệu đồng. Kể từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm tiền lương được tăng $18$ triệu đồng.

Phương án 2: Quý thứ nhất, tiền lương là $24$ triệu đồng. Kể từ quý thứ hai trở đi, mỗi quý tiền lương được tăng $1,8$ triệu đồng.

Tìm $n$ (với $n \in {\mathbb{N}^*}$) để từ năm thứ $n$ trở đi thì tổng số tiền lương nhận được trong $n$ năm đi làm ở phương án thứ hai sẽ nhiều hơn ở phương án thứ nhất?

Lời Giải

Ở phương án trả lương thứ nhất, số tiền lương mỗi năm người lao động nhận được lập thành cấp số cộng có số hạng đầu ${u_1} = 120$ triệu đồng, công sai $d = 18$ triệu đồng.

Ở phương án trả lương thứ hai, số tiền lương mỗi quý người lao động nhận được lập thành cấp số cộng có số hạng đầu ${v_1} = 24$ triệu đồng, công sai $d’ = 1,8$triệu đồng.

Tổng số tiền lương người lao động nhận được trong $n$ năm ở phương án thứ nhất là tổng $n$ số hạng đầu của cấp số cộng và bằng:

${S_n} = \frac{{\left[ {2.120 + (n – 1).18} \right].n}}{2} = 9{n^2} + 111n$ (triệu đồng).

Do $1$ năm có $4$ quý nên tổng số tiền lương người lao động nhận đựợc trong $n$ năm ở phương án thứ hai là tổng $4n$ số hạng đầu của cấp số cộng và bằng:

$S_{4n}’ = \frac{{\left[ {2.24 + (4n – 1).1,8} \right].4n}}{2}$ $ = 14,4{n^2} + 92,4n$ (triệu đồng).

Xét bất phương trình: $14,4{n^2} + 92,4n > 9{n^2} + 111n$$ \Leftrightarrow n > \frac{{31}}{9} \approx 3,44$

Vậy từ năm thứ $4$ trở đi thì tổng số tiền lương nhận được trong các năm đi làm ở phương án thứ hai sẽ nhiều hơn ở phương án thứ nhất.

Ví dụ 7. Cho hình vuông ${C_1}$ có cạnh bằng $1$. Gọi ${C_2}$ là hình vuông có các đỉnh là trung điểm các cạnh của hình vuông ${C_1}$; ${C_3}$ là hình vuông có các đỉnh là trung điểm các cạnh của hình vuông ${C_2}$ ;… Cứ tiếp tục quá trình như trên, ta được dãy các hình vuông ${C_1};{C_2};{C_3};…{C_n};…$. Diện tích của hình vuông ${C_{2025}}$ có dạng $\frac{1}{{{2^a}}}$. Tìm a.

Lời Giải

Gọi ${u_n}$ là cạnh của hình vuông ${C_n}$.

Ta có: ${u_1} = 1;{u_2} = \frac{1}{2}.{u_1}\sqrt 2 = {u_1}.\frac{{\sqrt 2 }}{2};$${u_3} = \frac{1}{2}.{u_2}\sqrt 2 = {u_2}.\frac{{\sqrt 2 }}{2}$; …

Cứ như vậy, dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ lập thành cấp số nhân có số hạnh đầu ${u_1} = 1,$ công bội $q = \frac{{\sqrt 2 }}{2}$.

Do đó, ${u_{2025}} = {\left( {\frac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)^{2024}}$ nên diện tích hình vuông ${C_{2025}}$ là:

$u_{2025}^2 = \frac{1}{{{2^{2024}}}}$. Vậy $a = 2024$.

C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Dạng 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn

Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Câu 1. (MĐ1)Trong các dãy số sau, dãy số nào không là cấp số cộng?

A. $2;0; – 2; – 4; – 5$. B. $\frac{1}{2}; – \frac{1}{2}; – \frac{3}{2}; – \frac{5}{2}; – \frac{7}{2}$.

C. $\sqrt 2 ;\sqrt 2 ;\sqrt 2 ;\sqrt 2 ;\sqrt 2 $. D. $ – 7; – 4; – 1;2;5$.

Lời giải

Chọn A

Xét $2;0; – 2; – 4; – 5$ ta có $0 – 2 = – 2 – 0 = – 4 + 2 \ne – 5 + 4$

Câu 2. (MĐ2) Trong các dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với số hạng tổng quát sau, dãy nào là cấp số cộng?

A. ${u_n} = {3.2^n}.$ B. ${u_n} = 3 – 2n.$ C. ${u_n} = {2^n} + 3.$ D. ${u_n} = 2 + {n^3}.$

Lời giải

Chọn B

Ta có ${u_n} = {3.2^n};{u_{n + 1}} = {3.2^{n + 1}}$$ \Rightarrow {u_{n + 1}} – {u_n} = {3.2^{n + 1}} – {3.2^n}$ không là cấp số cộng

Ta có ${u_n} = 3 – 2n$; ${u_{n + 1}} = 3 – 2(n + 1)$ $ \Rightarrow {u_{n + 1}} – {u_n} = 3 – 2(n + 1) – 3 – 2n = – 2$ là cấp số cộng

Câu 3. (MĐ2) Cho cấp số cộng $\left( {{u_n}} \right)$biết ${u_3} = – 2;{u_7} = 180$.  Số hạng ${u_{11}}$ bằng:

A.$38$. B. $20$. C. $43$. D. $33$.

Lời giải

Chọn A

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
{u_3} = – 2 \hfill \\
{u_7} = 18 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} + 2d = – 2 \hfill \\
{u_1} + 6d = 18 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} = – 12 \hfill \\
d = 5 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Số hạng ${u_{11}} = {u_1} + 10d = – 12 + 10.5 = 38$.

Câu 4. (MĐ3) Cho $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số cộng có ${u_4} + {u_{16}} = 48$. Số hạng ${u_{10}}$ bằng:

A.$48$. B. $24$. C. $96$. D. $72$.

Lời giải

Chọn B

Ta có: ${u_4} + {u_{16}} = 48$$ \Leftrightarrow {u_1} + 3d + {u_1} + 15d = 48$

$ \Leftrightarrow 2{u_1} + 18d = 48$$ \Leftrightarrow {u_1} + 9d = 24 \Leftrightarrow {u_{10}} = 24$.

Câu 5. (MĐ3) Cho$\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số cộng có ${u_9} = 5{u_2}$ và ${u_{13}} = 2{u_6} + 5$. Số hạng đầu ${u_1}$ và công sai $d$ của cấp số cộng đó là:

A. ${u_1} = – 3;d = 4.$ B. ${u_1} = 3;d = 4.$ C. ${u_1} = 4;d = 3.$ D. ${u_1} = – 4;d = 3.$

Lời giải

Chọn B

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
{u_9} = 5{u_2} \hfill \\
{u_{13}} = 2{u_6} + 5 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} + 8d = 5\left( {{u_1} + d} \right) \hfill \\
{u_1} + 12d = 2\left( {{u_1} + 5d} \right) + 5 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
4{u_1} – 3d = 0 \hfill \\
{u_1} – 2d = – 5 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} = 3 \hfill \\
d = 4 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Câu 6. (MĐ3) Một cấp số cộng có số hạng đầu ${u_1} = \frac{1}{3}$, công sai $d = – 1$. Tổng $n$ số hạng đầu tiên của cấp số cộng đó bằng $ – 425$. Giá trị của $n$ bằng:

A. $30$. B. $60$. C. $45$. D. $15$.

Lời giải

Chọn A

Ta có: ${S_n} = \frac{{\left[ {2{u_1} + \left( {n – 1} \right)d} \right]n}}{2}$$ = \frac{{\left[ {2.\frac{1}{3} + \left( {n – 1} \right)\left( { – 1} \right)} \right]n}}{2} = – 425$

$ \Leftrightarrow \left( {\frac{5}{3} – n} \right)n = – 850$$ \Leftrightarrow {n^2} – \frac{5}{3}n – 850 = 0$

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
n = 30 \hfill \\
n = – \frac{{85}}{3}\,\,(loai) \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Câu 7. (MĐ3) Cho $({u_n})$ là cấp sổ cộng có ${u_2} + {u_9} = 15$. Tổng $10$ số hạng đầu tiên của cấp số cộng đó bằng:

A.$150$. B. $75$. C. $120$. D. $90$.

Lời giải

Chọn B

Ta có: ${u_2} + {u_9} = 15 \Leftrightarrow 2{u_1} + 9d = 15$.

Mà ${S_{10}} = \frac{{\left[ {2{u_1} + \left( {10 – 1} \right)d} \right]10}}{2}$$ = 5\left( {2{u_1} + 9d} \right) = 5.15 = 75$.

Câu 8. (MĐ3) Cho $({u_n})$ là cấp số cộng. Gọi ${S_n}$ là tổng $n$ số hạng đầu của cấp số đó. Biết ${S_{10}} = 365;{S_{15}} = 435$. Công thức của số hạng tổng quát ${u_n}$ là:

A.${u_n} = 50 – 3n.$ B. ${u_n} = 53 + 3n.$ C. ${u_n} = 50 + 3n.$ D. ${u_n} = 53 – 3n.$

Lời giải

Chọn D

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
{S_{10}} = \frac{{\left[ {2{u_1} + \left( {10 – 1} \right)d} \right]10}}{2} = 365 \hfill \\
{S_{15}} = \frac{{\left[ {2{u_1} + \left( {15 – 1} \right)d} \right]15}}{2} = 435 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
2{u_1} + 9d = 73 \hfill \\
2{u_1} + 14d = 58 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} = 50 \hfill \\
d = – 3 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Vậy công thức của số hạng tổng quát là ${u_n} = {u_1} + \left( {n – 1} \right)d = 50 + \left( {n – 1} \right)\left( { – 3} \right) = 53 – 3n$.

Câu 9. (MĐ1)Cho dãy số $({u_n})$ với ${u_n} = 3{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{n + 1}}$ là cấp số cộng. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. $\left( {{u_n}} \right)$ không phải là cấp số nhân.

B. $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số nhân có số hạng đầu ${u_1} = 3$ công bội $q = \frac{1}{2}$.

C. $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số nhân có số hạng đầu ${u_1} = \frac{3}{4}$ công bội $q = \frac{1}{2}$.

D. $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số nhân có số hạng đầu ${u_1} = \frac{3}{2}$ công bội $q = \frac{1}{2}$.

Lời giải

Chọn C

Ta có: ${u_n} = 3{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{n + 1}}$$ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} = \frac{3}{4};{u_2} = \frac{3}{8} \hfill \\
d = \frac{{{u_2}}}{{{u_1}}} = \frac{1}{2} \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Câu 10. (MĐ3)Trong các dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ với số hạng tổng quát sau, dãy số nào là cấp số nhân?

A.${u_n} = \frac{1}{{{5^n}}} – 1.$ B. ${u_n} = \frac{1}{5}n – 1.$ C. ${u_n} = \frac{1}{{{5^{n – 1}}}}.$ D. ${u_n} = \frac{1}{{5n – 1}}.$

Lời giải

Chọn C

Ta có: ${u_n} = \frac{1}{{{5^{n – 1}}}}$$ \Rightarrow {u_{n + 1}} = \frac{1}{{{5^{n + 1 – 1}}}} = \frac{1}{{{5^n}}}$

$ \Rightarrow \frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{\frac{1}{{{5^n}}}}}{{\frac{1}{{{5^{n – 1}}}}}} = \frac{1}{5}$.

Câu 11. (MĐ3) Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = – 1$ và công bội $q = – \frac{1}{{10}}$. Số $ – \frac{1}{{{{10}^{2024}}}}$ là số hạng thứ mấy của cấp số nhân?

A. Số hạng thứ $2024$. B. Số hạng thứ $2025$. C. Số hạng thứ $2023$. D. Số hạng thứ $2026$.

Lời giải

Chọn B

Ta có: ${S_n} = \frac{{{u_1}\left( {1 – {q^n}} \right)}}{{1 – q}}$$ \Leftrightarrow – \frac{1}{{{{10}^{2024}}}} = \frac{{\left( { – 1} \right)\left( {1 – {{\left( { – \frac{1}{{10}}} \right)}^n}} \right)}}{{1 – \left( { – \frac{1}{{10}}} \right)}}$

$ \Leftrightarrow n = 2025$.

Câu 12. (MĐ3) Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = \frac{1}{3};{u_4} = – 9$. Công bội $q$ của cấp số nhân là:

A.$\frac{1}{3}$. B. $ – \frac{1}{3}$. C. $ – 3$. D. $3$.

Lời giải

Chọn C

Ta có: ${u_4} = {u_1}.{q^{4 – 1}} = – 9 \Leftrightarrow \frac{1}{3}.{q^3} = – 9$

$ \Leftrightarrow {q^3} = – 27 = {\left( { – 3} \right)^3} \Leftrightarrow q = – 3$.

Câu 13. (MĐ3) Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ biết ${u_1} = 2$ và ${u_n} = \frac{1}{2} \cdot {u_{n – 1}}$ với $n \in {N^*}$. Số hạng tổng quát của dãy số là:

A. ${u_n} = \frac{1}{{{2^{n – 2}}}}$. B. ${u_n} = \frac{1}{{{2^{n – 1}}}}$. C. ${u_n} = \frac{1}{{{2^n}}}$. D. ${u_n} = \frac{1}{{{2^{n + 1}}}}$.

Lời giải

Chọn A

Ta có ${u_2} = \frac{1}{2} \cdot {u_1} = 1;{u_3} = \frac{1}{2} \cdot {u_2} = \frac{1}{2};{u_4} = \frac{1}{2} \cdot {u_3} = \frac{1}{4};…$

Vì $\frac{{{u_2}}}{{{u_1}}} = \frac{{{u_3}}}{{{u_2}}} = \frac{{{u_4}}}{{{u_3}}} = … = \frac{1}{2}.$ Nên $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số nhân có ${u_1} = 2$ và $q = \frac{1}{2}$. Số hạng tổng quát của dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ là: ${u_n} = {u_1}.{q^{n – 1}} = 2.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{n – 1}}$

$ = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^{ – 1}}.{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{n – 1}} = \frac{1}{{{2^{n – 2}}}}$.

Câu 14. (MĐ3) Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ biết ${u_2}.{u_5} = – 243$. Tích ${u_3}.{u_4}$ bằng:

A. $ – 81$. B. $ – 243$. C. $81$. D. $243$.

Lời giải

Chọn B

Ta có ${u_2}.{u_5} = – 243 \Leftrightarrow {u_1}q.{u_1}{q^4} = – 243$

$ \Leftrightarrow u_1^2.{q^5} = – 243$.

Mà ${u_3}.{u_4} = {u_1}{q^2}.{u_1}{q^3} = u_1^2.{q^3} = – 243$.

Câu 15. (MĐ2) Cho $\left( {{u_n}} \right)$ là cấp số nhân có số hạng đầu ${u_1} = – 3$, công bội $q = – 2$. Tổng 10 số hạng đầu của cấp số nhân đó là:

A. $1\,023$. B. $ – 1\,025$. C. $1\,025$. D. $ – 1\,023$.

Lời giải

Chọn A

Ta có ${S_n} = \frac{{{u_1}\left( {1 – {q^n}} \right)}}{{1 – q}}$$ \Leftrightarrow {S_{10}} = \frac{{{u_1}\left( {1 – {q^{10}}} \right)}}{{1 – q}}$$ = \frac{{ – 3.\left( {1 – {{\left( { – 2} \right)}^{10}}} \right)}}{{1 – \left( { – 2} \right)}} = 1023$.

Câu 16. (MĐ3) Bốn góc của một tứ giác tạo thành cấp số nhân và góc lớn nhất gấp $27$ lần góc nhỏ nhất. Tổng của góc lớn nhất và góc nhỏ nhất bằng:

A. ${243^\circ }$. B. ${252^\circ }$. C. ${102^\circ }$. D. ${168^\circ }$.

Lời giải

Chọn B

Gọi ${u_1};{u_2};{u_3};{u_4}\left( {{u_1} \ne 0} \right)$ lần lượt là số đo bốn góc của tứ giác tạo thành cấp số nhân và ${u_4}$ là góc có số đo lớn nhất. Theo đề bài, ta có: $\left\{ \begin{gathered}
{u_1} + {u_2} + {u_3} + {u_4} = 360 \hfill \\
{u_4} = 27{u_1} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
{u_1} + {u_1}q + {u_1}{q^2} + {u_1}{q^3} = 360 \hfill \\
{u_1}{q^3} = 27{u_1} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
q = 3 \hfill \\
{u_1} + 3{u_1} + 9{u_1} + 27{u_1} = 360 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
q = 3 \hfill \\
{u_1} = 9 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Vậy bốn góc của tứ giác là ${9^\circ };{27^\circ };{81^\circ };{243^\circ }.$

Tổng của góc lớn nhất và góc nhỏ nhất bằng ${252^\circ }$.

Dạng 2. Câu trắc nghiệm đúng sai

Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 17. Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ có tổng $n$ số hạng đầu được tính bởi công thức ${S_n} = {n^2} – \frac{3}{2}n$.

a) Ta có: ${S_1} = – \frac{1}{2};{S_2} = 1$.

b) Số hạng thứ hai của dãy số là ${u_2} = 1$.

c) Số hạng tổng quát của dãy số là ${u_n} = – \frac{5}{2} + 2n$.

d) Dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số cộng có công sai là $2$.

Lời giải

+ Ta có: ${S_1} = {u_1} = – \frac{1}{2};{S_2} = {u_1} + {u_2} = 1$. Do đó, ${u_2} = {S_2} – {u_1} = \frac{3}{2}$.

+ Với $n \geqslant 2$ thì ${u_n} = {S_n} – {S_{n – 1}} = – \frac{5}{2} + 2n$. \

Mà ${u_1} = – \frac{1}{2} = – \frac{5}{2} + 2.1$ nên ${u_n} = – \frac{5}{2} + 2n$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$.

+ Ta có: ${u_n} – {u_{n – 1}} = – \frac{5}{2} + 2n – \left( { – \frac{5}{2} + 2(n – 1)} \right) = 2$ với $n \in {N^*},n \geqslant 2$.

Vậy $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số cộng có công sai là $2$.

Đáp án: a) Đ, b) S, c) Đ, d) Đ.

Câu 18. Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ biết ${u_1} = 1,{u_{n + 1}} = \frac{{{u_n}}}{{1 – 2{u_n}}}$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$. Đặt ${v_n} = \frac{{{u_n} + 2}}{{{u_n}}}$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$.

a) ${v_1} = 3$.

b) Dãy số $\left( {{v_n}} \right)$ là một cấp số cộng có công sai $d = 4$.

c) Công thức của số hạng tổng quát ${v_n}$ là ${v_n} = 7 – 4n$.

d) Công thức của số hạng tổng quát ${u_n}$ là ${u_n} = \frac{2}{{7 – 4n}}$.

Lời giải

+ Ta có: ${v_1} = \frac{{{u_1} + 2}}{{{u_1}}} = 3$.

+ Theo giả thiết, ta có ${v_n} = \frac{{{u_n} + 2}}{{{u_n}}} = 1 + \frac{2}{{{u_n}}}$ nên ${v_{n + 1}} = 1 + \frac{2}{{{u_{n + 1}}}}$.

Do ${u_{n + 1}} = \frac{{{u_n}}}{{1 – 2{u_n}}}$ nên $\frac{1}{{{u_{n + 1}}}} = \frac{{1 – 2{u_n}}}{{{u_n}}} = \frac{1}{{{u_n}}} – 2$. Suy ra ${v_{n + 1}} = 1 + 2\left( {\frac{1}{{{u_n}}} – 2} \right)$.

Khi đó, ${v_{n + 1}} – {v_n} = 1 + \frac{2}{{{u_n}}} – 4 – \left( {1 + \frac{2}{{{u_n}}}} \right) = – 4$ với mọi $n \in {\mathbb{N}^*}$.

Vậy dãy số $\left( {{v_n}} \right)$ là một cấp số cộng có số hạng đầu ${v_1} = 3$, công sai $d = – 4$.

+ Ta có: ${v_n} = {v_1} + (n – 1)d$$ = 3 + (n – 1)( – 4) = 7 – 4n$.

+ Từ ${v_n} = \frac{{{u_n} + 2}}{{{u_n}}}$ suy ra ${u_n} = \frac{2}{{{v_n} – 1}} = \frac{2}{{7 – 4n – 1}} = \frac{1}{{3 – 2n}}$.

Đáp án: a) Đ, b) S, c) Đ, d) S.

Câu 19. Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ có tổng $n$ số hạng đầu được tính bởi công thức: ${S_n} = \frac{{1 – {3^n}}}{{2 \cdot {3^{n – 2}}}}$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$.

a) Số hạng thứ nhất của dãy số là ${u_1} = – 3$.

b) Số hạng thứ hai của dãy số là ${u_2} = – 4$.

c) Số hạng tổng quát của dãy số là ${u_n} = \frac{1}{{{3^{n – 2}}}}$.

d) Dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số nhân có công bội là $ – \frac{1}{3}$.

Lời giải

+ ${S_1} = {u_1} = – 3$, ${S_2} = {u_1} + {u_2} = – 4$ nên ${u_2} = {S_2} – {S_1} = – 1$.

+ Ta có: ${u_n} = {S_n} – {S_{n – 1}} = – \frac{1}{{{3^{n – 2}}}}$ với mọi $n \geqslant 2$. Mà ${u_1} = – 3 = – \frac{1}{{{3^{1 – 2}}}}$ nên ${u_n} = – \frac{1}{{{3^{n – 2}}}}$ với $n \in {\mathbb{N}^ * }$. Lại có${u_n} = {u_{n – 1}}.\frac{1}{3}$ với mọi $n \geqslant 2$.

Vậy dãy số $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số nhân có số hạng đầu ${u_1} = – 3$ và công bội $q = \frac{1}{3}$.

Đáp án: a) Đ, b) S, c) S, d) S.

Câu 20. Cho dãy số $\left( {{u_n}} \right)$, biết ${u_1} = – 17,\,\,{u_{n + 1}} = 5{u_n} – 12$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$. Đặt ${v_n} = \frac{{3 – {u_n}}}{2}$ với $n \in {\mathbb{N}^*}$.

a) ${v_1} = 10$.

b) Dãy số ( ${v_n}$) là một cấp số nhân có công bội bằng $\frac{1}{5}$.

c) Công thức của số hạng tổng quát ${v_n}$ là ${v_n} = \frac{2}{{{5^n}}}$.

d) Công thức của số hạng tổng quát ${u_n}$ là ${u_n} = 3 – {4.5^n}$.

Lời giải

Ta có: ${v_1} = \frac{{3 – {u_1}}}{2} = 10$.

${v_{n + 1}} = \frac{{3 – {u_{n + 1}}}}{2} = \frac{{3 – \left( {5{u_n} – 12} \right)}}{2} = \frac{{5\left( {3 – {u_n}} \right)}}{2} = 5.{v_n}\;$với $n \in {\mathbb{N}^*}.$

Vậy dãy số $\left( {{v_n}} \right)$ là một cấp số nhân có số hạng đầu ${v_1} = 10$, công bội bằng $q = 5$.

Vậy ${v_n} = {2.5^n}$, ${u_n} = 3 – {4.5^n}$.

Đáp án: a) Đ, b) S, c) S, d) Đ.

Dạng 3. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn

Câu 21. Một nhà thi đấu có $20$ hàng ghế dành cho khán giả. Hàng thứ nhất có $30$ ghế, hàng thứ hai có $31$ ghế, hàng thứ ba có $32$ ghế,… Cứ như thế, số ghế ở hàng sau nhiều hơn số ghế ở hàng ngay trước là $1$ ghế. Trong một giải thi đấu, ban tổ chức đã bán được hết số vé phát ra và số tiền thu được từ bán vé là $63\,200\,000$ đồng. Tính giá tiền của mỗi vé (đơn vị: nghìn đồng), biết số vé bán ra bằng số ghế dành cho khán giả của nhà thi đấu và các vé là đồng giá.

Lời giải

Trả lời: $80\,000$.

Số ghế ở mỗi hàng lập thành một cấp số cộng có số hạng đầu ${u_1} = 30$, công sai $d = 1$. Cấp số cộng này có 20 số hạng. Do đó, tổng số ghế trong nhà thi đấu là:

${S_{20}} = \frac{{\left[ {2.30 + \left( {20 – 1} \right).1} \right].20}}{2} = 790\;$(ghế).

Vì số vé bán ra bằng số ghế dành cho khán già của nhà thi đấu nên có 790 vé được bán ra. Vậy giá tiền của một vé là: $63\,200\,000:790 = 80\,000$ (đồng).

Câu 22. Cho tập hợp $A$ gồm $99$ số tự nhiên liên tiếp khác nhau $A = \left\{ {1;2;3; \ldots ;99} \right\}$. Tìm số cách chọn ba số khác nhau từ tập hợp $A$ để ba số đó lập thành cấp số cộng.

Lời giải

Trả lời: $2401.$

Gọi $a,b,c$ theo thứ tự lập thành cấp số cộng $\left( {a,b,c \in A} \right)$.

Khi đó, $b – a = c – b$ hay $2b = a + c$. Do đó, $a$ và $c$ phải cùng là số chã̃n hoặc cùng là số lẻ nên số cách chọn hai số $a,c$ cùng chẵn hoặc cùng lẻ là: $C_{49}^2 + C_{50}^2 = 1\,176 + 1\,225 = 2\,401$.

Với mỗi cách chọn hai số $a,c$ có duy nhất một cách chọn số $b$. Vậy số cách chọn ba số khác nhau từ tập hợp $A$ để ba số đó lập thành cấp số cộng là $2\,401$.

Câu 23. Anh Minh kí hợp đồng lao động có thời hạn ở một công ty với phương án trả lương như sau: Quý thứ nhất, tiền lương là $27$ triệu. Kể từ quý thứ hai trở đi, mỗi quý tiền lương được tăng $2,1$ triệu. Tổng số tiền lương anh nhận được trong các năm đã đi làm là $684$ triệu đồng. Hỏi anh Minh đã làm ở công ty đó bao nhiêu năm?

Lời giải

Trả lời: $4.$

Gọi số năm đã đi làm của anh Minh ở công ty đó là $n\left( {n \in {\mathbb{N}^*}} \right)$. Số quý làm việc là $4n$.

Khi đó, tổng số tiền thu được của anh Minh trong $n$ năm đi làm là:

$S = \frac{{\left[ {2.27 + \left( {4n – 1} \right).2,1} \right].4n}}{2} = 684$

$ \Leftrightarrow 84{n^2} + 519n – 3420 = 0$$ \Leftrightarrow n = 4$ hoặc $n = – \frac{{285}}{{28}}.$

Do $n$ nguyên dương nên $n = 4$ năm.

Câu 24. Một quả bóng được thả thẳng đứng từ độ cao $10\;m$ rơi xuống đất và nảy lên. Giả sử sau mỗi một lần rơi xuống, nó nảy lên được một độ cao bằng $75\% $ độ cao vừa rơi xuống. Tính tổng quãng đường quả bóng di chuyển được kể từ lúc thả xuống đến khi quả bóng chạm đất lần thứ $10\;$ (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của mét).

Lời giải

Gọi ${u_n}$ (m) là độ cao mà quá bóng đạt được sau khi nảy lên ở lần thứ $n$. Ta có: ${u_1} = 10.0,75 = 7,5$. Ta có, dãy $\left( {{u_n}} \right)$ lập thành cấp số nhân có ${u_1} = 7,5$ và công bội $q = 0,75$. Kể từ lúc thả xuống đến khi quả bóng chạm đất lần thứ $10\;$, quả bóng đã được nảy lên $9$lần rồi lại rơi xuống. Do quãng đường quả bóng nảy lên và rơi xuống bằng nhau nên tổng quãng đường quả bóng di chuyển được kể từ lúc thả xuống đến khi quả bóng chạm đất lần thứ $10\;$là:

$S = 10 + 2\left( {{u_1} + {u_2} + \ldots + {u_9}} \right) = 10 + 2.7,5.\frac{{1 – {{(0,75)}^9}}}{{1 – 0,75}} \approx 65,5$ (m).

Câu 25. Một tam giác đều có cạnh bằng $4\;cm$. Chia tam giác đều đó thành $4\;$ tam giác đều bằng nhau và tô màu tam giác ở trung tâm. Với mỗi tam giác nhỏ chưa được tô màu, lại chia thành $4\;$ tam giác đều bằng nhau và tô màu tam giác ở trung tâm. Cứ như thế, quá trình trên được lặp lại. Tính tổng diện tích phần đã được tô màu ở hình tô thứ $5$ (đơn vị: $c{m^2}$, làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Lời giải

Gọi ${u_n}$ là diện tích phần không được tô màu ở hình tô thứ $n,$ ${S_0}$ là diện tích của tam giác ban đầu. Ta có: ${u_1} = \frac{3}{4} \cdot {S_0}$. Do ở hình tô thứ $n$, diện tích phần không được tô màu bằng $\frac{3}{4}$ diện tích phần không được tô màu ở hình tô trước đó nên dãy $\left( {{u_n}} \right)$ lập thành cấp số nhân có số hạng đầu ${u_1} = \frac{3}{4} \cdot {S_0}$, công bội $q = \frac{3}{4}$. Do đó,

${u_n} = \frac{3}{4} \cdot {S_0} \cdot {\left( {\frac{3}{4}} \right)^{n – 1}} = {S_0} \cdot {\left( {\frac{3}{4}} \right)^n}$

Vậy diện tích phần đã được tô màu ở hình tô thứ $n$ là: ${S_n} = {S_0}\left[ {1 – {{\left( {\frac{3}{4}} \right)}^n}} \right]$.

Thay $n = 5$, ta được ${S_5} = 4\sqrt 3 .\left( {1 – 0,{{75}^5}} \right) \approx 5,28$ (cm2).

Câu 26. Cho hình vuông ${C_1}$ có cạnh bằng $4\;cm$. Người ta chia mối cạnh hình vuông ${C_1}$ thành bốn phần bằng nhau và nối các điểm chia một cách thích hợp để có hình vuông ${C_2}$. Từ hình vuông ${C_2}$ lại làm tiếp tục như trên để có hình vuông ${C_3}$. Cứ tiếp tục quá trình như trên, ta nhận được dãy các hình vuông ${C_1},{C_2},{C_3}, \ldots ,{C_n}, \ldots $ như Hình dưới. Tính diện tích của hình vuông thứ $6\;$ (đơn vị: $c{m^2}$, làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Lời giải

Gọi ${a_n}$(cm) là độ dài cạnh hình vuông thứ $n$.

Ta có: ${a_1} = 4,{a_2} = \sqrt {{{\left( {\frac{{{a_1}}}{4}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{3{a_1}}}{4}} \right)}^2}} = {a_1} \cdot \frac{{\sqrt {10} }}{4}$.

Cứ như thế, dãy $\left( {{a_n}} \right)$ lập thành cấp số nhân có công bội $q = \frac{{\sqrt {10} }}{4}$. Do đó, ${a_n} = 4 \cdot {\left( {\frac{{\sqrt {10} }}{4}} \right)^{n – 1}} \cdot $

Vậy diện tích hình vuông thứ 6 là $a_6^2 \approx 1,53$(cm2).

Tài liệu đính kèm

  • Chuyen-de-cap-so-cong-cap-so-nhan-on-thi-TN-THPT.docx

    5,891.29 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm