[Tài liệu Sinh Học Lớp 8] Chuyên Đề KHTN 8 Kết Nối Tri Thức Bài 46 Cân Bằng Tự Nhiên

Tiêu đề Meta: Cân bằng tự nhiên - KHTN 8 - Kết nối tri thức Mô tả Meta: Khám phá cân bằng tự nhiên trong Khoa học tự nhiên 8. Bài học chi tiết, phương pháp học hiệu quả, ứng dụng thực tế, và kết nối với chương trình học. Tải tài liệu ngay để nâng cao kiến thức! Chuyên Đề KHTN 8 Kết Nối Tri Thức Bài 46: Cân Bằng Tự Nhiên 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào chủ đề Cân bằng tự nhiên, một khái niệm quan trọng trong Khoa học tự nhiên lớp 8. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu được các thành phần và quá trình trong hệ sinh thái, cách chúng tương tác với nhau để duy trì sự cân bằng, và tầm quan trọng của việc bảo vệ cân bằng tự nhiên. Bài học sẽ phân tích các mối quan hệ giữa các sinh vật và môi trường, tác động của con người lên hệ sinh thái, và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ:

Hiểu được khái niệm cân bằng tự nhiên: Định nghĩa và giải thích ý nghĩa của cân bằng tự nhiên. Phân tích các thành phần của hệ sinh thái: Nhận biết và phân tích các thành phần như sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải. Nhận biết các mối quan hệ giữa các sinh vật: Hiểu về các chuỗi thức ăn, lưới thức ăn, quan hệ cộng sinh, ký sinh, ức chếu2026 Phân tích tác động của con người lên hệ sinh thái: Hiểu được các tác động tiêu cực như ô nhiễm, phá rừng, săn bắtu2026 lên cân bằng tự nhiên. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường: Đề xuất các biện pháp bảo vệ cân bằng tự nhiên và hệ sinh thái. Phát triển kỹ năng phân tích, đánh giá: Rèn luyện kỹ năng phân tích thông tin, đánh giá tác động và đưa ra giải pháp. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường: Hình thành ý thức bảo vệ cân bằng tự nhiên. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp tiếp cận tích hợp, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Các hoạt động học tập sẽ bao gồm:

Giảng bài: Giáo viên trình bày các khái niệm cơ bản về cân bằng tự nhiên.
Thảo luận nhóm: Học sinh thảo luận về các ví dụ thực tế, phân tích tác động của con người và đề xuất giải pháp.
Trình bày và tranh luận: Học sinh trình bày ý kiến của mình và cùng nhau tranh luận.
Hoạt động thực hành: Quan sát các mô hình hệ sinh thái, phân tích các dữ liệu, và thực hiện các thí nghiệm đơn giản (nếu có).
Đọc và phân tích tài liệu: Học sinh tìm hiểu thêm các thông tin từ sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về cân bằng tự nhiên có nhiều ứng dụng thực tế trong cuộc sống:

Bảo vệ môi trường: Hiểu rõ tác động của các hoạt động con người để bảo vệ môi trường sống. Quản lý tài nguyên: Áp dụng kiến thức để quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững. Giải quyết vấn đề môi trường: Phân tích các vấn đề môi trường và đề xuất các giải pháp hiệu quả. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường: Hành động tích cực để bảo vệ môi trường sống. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này liên quan đến các bài học khác trong chương trình Khoa học tự nhiên lớp 8, đặc biệt là:

Các bài học về hệ sinh thái. Các bài học về mối quan hệ giữa các sinh vật. Các bài học về tác động của con người lên môi trường. 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ bài: Hiểu rõ các khái niệm và nội dung của bài học.
Tham gia thảo luận: Thảo luận tích cực với bạn bè và giáo viên.
Làm bài tập: Luyện tập các bài tập liên quan để củng cố kiến thức.
Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu các thông tin bổ sung từ sách báo, internet để mở rộng kiến thức.
Quan sát thực tế: Quan sát các ví dụ thực tế về cân bằng tự nhiên trong cuộc sống.
* Làm việc nhóm: Làm việc nhóm để chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ lẫn nhau.

Từ khóa: cân bằng tự nhiên, hệ sinh thái, chuỗi thức ăn, lưới thức ăn, sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân giải, tác động con người, bảo vệ môi trường, ô nhiễm, phá rừng, săn bắt, quản lý tài nguyên, KHTN 8, Kết nối tri thức, Sinh học, Môi trường, Sinh thái. 40 Keywords về Chuyên Đề KHTN 8 Kết Nối Tri Thức Bài 46 Cân Bău0300ng Tưu0323 Nhiên:

1. Cân bằng tự nhiên
2. Hệ sinh thái
3. Chuỗi thức ăn
4. Lưới thức ăn
5. Sinh vật sản xuất
6. Sinh vật tiêu thụ
7. Sinh vật phân giải
8. Quan hệ sinh vật
9. Đồng sinh
10. Ký sinh
11. Ức chế
12. Tác động con người
13. Ô nhiễm môi trường
14. Phá rừng
15. Săn bắt
16. Bảo vệ môi trường
17. Quản lý tài nguyên
18. Môi trường sống
19. Sinh thái học
20. Sự đa dạng sinh học
21. Khoa học tự nhiên
22. Lớp 8
23. Kết nối tri thức
24. Sinh học
25. Môi trường
26. Tài nguyên thiên nhiên
27. Hệ sinh thái rừng
28. Hệ sinh thái biển
29. Hệ sinh thái đồng bằng
30. Khí hậu
31. Thảm thực vật
32. Động vật
33. Thực vật
34. Ô nhiễm không khí
35. Ô nhiễm nước
36. Ô nhiễm đất
37. Khí thải
38. Chất thải
39. Sự tuyệt chủng
40. Bảo tồn động vật.

Chuyên đề KHTN 8 Kết nối tri thức bài 46 Cân bằng tự nhiên được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 7 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

BÀI 46 : CÂN BẰNG TỰ NHIÊN

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

I. Khái niệm cân bằng tự nhiên

Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

Cân bằng tự nhiên biểu hiện ở trạng thái cân bằng của quần thể, hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã, trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái,…

1. Trạng thái cân bằng của quần thể

Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, dẫn tới trạng thái cân bằng của quần thể. Khi đó, quần thể có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

2. Khống chế sinh học trong quần xã

Số lượng cá thể của quần thể này được khống chế ở mức nhất định bởi quần thể kia và ngược lại, hiện tượng này được gọi là khống chế sinh học.

Trong nông nghiệp, việc sử dụng thiên địch để phòng trừ sinh vật gây hại hay dịch bệnh thay cho thuốc hóa học là ứng dụng hiện tượng khống chế sinh học.

3. Cân bằng tự nhiên trong hệ sinh thái

Cân bằng tự nhiên trong hệ sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, thể hiện ở sự phân bố các quần thể trong hệ sinh thái phù hợp với điều kiện sống, mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã, đảm bảo sự ổn định và cân bằng với môi trường. Bên cạnh đó, cân bằng tự nhiên trong hệ sinh thái còn thể hiện ở sự thay đổi của quần xã sinh vật theo chu kì mùa và chu kì ngày đêm.

II. Nguyên nhân mất cân bằng tự nhiên và các biện pháp bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên

– Do hoạt động của con người: phá rừng và săn bắt động vật hoang dã, khai thác tài nguyên quá mức, chất thải sinh hoạt và công nghiệp gây ô nhiễm môi trường,…

– Thảm họa thiên tai: động đất, núi lửa, chạn hán

Để bảo vệ và duy trì cân bằng tự nhiên cần :

+ Thực hiện các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.

+ Điều tiết cấu trúc thành phần trong hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu,…

+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên.

B. CÂU HỎI TRONG BÀI HỌC

Câu 1. Cơ thể có quá trình tự điều chỉnh thích ứng với môi trường, ví dụ: quá trình điều hòa thân nhiệt ở động vật hằng nhiệt. Ở cấp độ tổ chức sống trên cơ thể cũng có quá trình tự điều chỉnh để đạt được trạng thái cân bằng tự nhiên. Cân bằng tự nhiên là gì? Cân bằng tự nhiên biểu hiện như thế nào và có ý nghĩa ra sao đối với việc duy trì sự sống?

Hướng dẫn giải

– Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

– Cân bằng tự nhiên biểu hiện ở trạng thái cân bằng của quần thể, hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã, trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái,…

– Ý nghĩa của cân bằng tự nhiên đối với việc duy trì sự sống: Cân bằng tự nhiên đảm bảo duy trì sự ổn định tương đối của các cấp độ tổ chức sống để phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Nhờ đó, bảo vệ được sự đa dạng sinh học.

Câu 2. Quan sát Hình 46.3, cho biết sự phân tầng của các quần thể thực vật trong hình phù hợp như thế nào với điều kiện môi trường.

IMG_256

Hướng dẫn giải

Sự phân tầng của các quần thể thực vật trong hình phù hợp với điều kiện ánh sáng của môi trường: Các cây ưa sáng như cây gỗ lớn sẽ phát triển ở tầng trên để có thể hấp thụ lượng ánh sáng tối đa, tiếp theo là tầng thân gỗ vừa và nhỏ cần ánh sáng ở mức độ vừa và trung bình, tầng cây bụi nhỏ và cỏ phân bố ở sàn rừng gồm các cây ưa bóng có nhu cầu ánh sáng thấp. Sự phân tầng của các quần thể làm tăng khả năng sử dụng nguồn ánh sáng trong hệ sinh thái, đồng thời, làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các loài trong hệ sinh thái.

Câu 3. Quan sát Hình 46.2, em hãy cho biết số lượng cá thể thỏ tuyết và linh miêu khống chế lẫn nhau như thế nào?

IMG_256

Hướng dẫn giải

Số lượng cá thể thỏ tuyết và linh miêu khống chế lẫn nhau thông qua hiện tượng khống chế sinh học: Khi số lượng cá thể của quần thể thỏ tuyết tăng (nguồn thức ăn của linh miêu dồi dào) thì số lượng cá thể của quần thể linh miêu cũng tăng. Nhưng khi số lượng cá thể linh miêu tăng dần cùng với số lượng thỏ tuyết quá lớn dẫn đến sự cạnh tranh cùng loài thì số lượng thỏ tuyết sẽ giảm dần kéo theo sự giảm dần số lượng linh miêu.

Câu 4. Quan sát Hình 46.4,  phân tích một số mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài và cho biết loài sinh vật nào chịu ảnh hưởng lớn nhất đến sự tồn tại của các loài khác trong quần xã. Tại sao?

IMG_256

Hướng dẫn giải

– Một số mối quan hệ về dinh dưỡng giữa các loài: Cỏ là thức ăn của các loài động vật như thỏ, chuột và châu chấu. Thỏ là thức ăn của cáo, đại bàng; chuột là thức ăn của cáo, cú và đại bàng; châu chấu là thức ăn cho ếch và chim,…

– Loài sinh vật có ảnh hưởng lớn nhất đến sự tồn tại của các loài trong quần xã là loài cỏ. Vì nếu số lượng loài cỏ suy giảm, số lượng các loài sử dụng cỏ làm thức ăn như thỏ, chuột và châu chấu cũng sẽ giảm, dẫn tới ảnh hưởng đến số lượng của các sinh vật các ở mắt xích phía trên.

Câu 5. Khi số lượng cá thể của quần thể tăng lên quá mức, quần thể sẽ tự điều chỉnh như thế nào để đưa số lượng cá thể trở về mức cân bằng?

Hướng dẫn giải

Khi số lượng cá thể của quần thể tăng lên quá mức, quần thể sẽ tự điều chỉnh bằng cách: Các các thể trong quần thể có sự cạnh tranh gay gắt về nguồn thức ăn và nơi ở làm cho mức tử vong tăng và mức sinh sản giảm, đồng thời, tỉ lệ cá thể xuất cư cũng có thể tăng cao. Nhờ đó, số lượng cá thể của quần thể lại được điều chỉnh giảm xuống trở về quanh mức cân bằng.

Câu 6. Trong các nguyên nhân trên, hãy cho biết những nguyên nhân nào có tác động mạnh gây mất cân bằng tự nhiên ở Việt Nam?

Hướng dẫn giải

Những nguyên nhân có tác động mạnh gây mất cân bằng tự nhiên ở Việt Nam là: các hoạt động của con người như phá rừng và săn bắt động vật hoang dã, khai thác tài nguyên quá mức, chất thải sinh hoạt và công nghiệp gây ô nhiễm môi trường,…

Câu 7. Cơ thể có quá trình tự điều chỉnh thích ứng với môi trường, ví dụ: quá trình điều hòa thân nhiệt ở động vật hằng nhiệt. Ở cấp độ tổ chức sống trên cơ thể cũng có quá trình tự điều chỉnh để đạt được trạng thái cân bằng tự nhiên. Cân bằng tự nhiên là gì? Cân bằng tự nhiên biểu hiện như thế nào và có ý nghĩa ra sao đối với việc duy trì sự sống?

Hướng dẫn giải

– Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.

– Cân bằng tự nhiên biểu hiện ở trạng thái cân bằng của quần thể, hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã, trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái,…

– Ý nghĩa của cân bằng tự nhiên đối với việc duy trì sự sống: Cân bằng tự nhiên đảm bảo duy trì sự ổn định tương đối của các cấp độ tổ chức sống để phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Nhờ đó, bảo vệ được sự đa dạng sinh học.

Câu 8. Tìm hiểu và nêu thêm các biện pháp bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên.

Hướng dẫn giải

Một số biện pháp khác góp phần bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên:

– Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.

– Kiểm soát du nhập các loài sinh vật ngoại lai.

– Tuyên truyền cho mọi người hiểu biết về hậu quả của mất cân bằng tự nhiên, từ đó, nâng cao ý thức chung tay thực hiện các biện bảo bảo vệ và duy trì cân bằng tự nhiên.

C. CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC

(Không có)

D. TỰ LUẬN

Câu 1.  Lấy thêm ví dụ thể hiện sự cân bằng tự nhiên.

Hướng dẫn giải

Ví dụ thể hiện sự cân bằng tự nhiên: Sự cân bằng tự nhiên xảy ra giữa quần thể sâu và chim ăn sâu: Khi số lượng chim tăng cao, chim ăn nhiều sâu → số lượng sâu giảm → không đủ thức ăn cho chim sâu → số lượng chim sâu giảm → số lượng sâu tăng. Như vậy, số lượng sâu và chim ăn sâu luôn được duy trì ở mức cân bằng.

Câu 2. Nêu một số hoạt động của người dân ở địa phương em có thể làm mất cân bằng tự nhiên.

Hướng dẫn giải

Một số hoạt động của người dân có thể làm mất cân bằng tự nhiên:

– Chặt phá rừng.

– Săn bắt, tiêu diệt quá mức các loài động vật hoang dã.

– Du nhập vào hệ sinh thái các loài sinh vật lạ.

– Gây ô nhiễm môi trường sống: xả rác bừa bãi, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, xả nước thải công nghiệp chưa qua xử lí,…

Câu 3. Nêu ý nghĩa của một số biện pháp bảo vệ động vật hoang dã.

Hướng dẫn giải

Ý nghĩa của một số biện pháp bảo vệ động vật hoang dã:

Biện pháp Ý nghĩa của biện pháp
– Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm soát các hoạt động săn bắn, buôn bán động vật hoang dã. – Răn đe, ngăn chặn , từ đó, giúp giảm thiểu tối đa các hành vi săn bắn, buôn bán động vật hoang dã.
– Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ các loài động vật hoang dã,… – Giúp người dân hiểu rõ về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo vệ các loài động vật hoang dã, từ đó, nâng cao ý thức bảo vệ động vật hoang dã.
– Bảo vệ các khu rừng và biển; Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia,… – Giúp bảo vệ môi trường sống của các loài động vật hoang dã.

Câu 4. Tại sao các loài sinh vật ngoại lai như: ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, tôm hùm đất,… có thể gây mất cân bằng tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp.

Hướng dẫn giải

Các loài sinh vật ngoại lai như: ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, tôm hùm đất,… có thể gây mất cân bằng tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp vì:

– Các loài sinh vật ngoại lai sinh sản nhanh, thích nghi nhanh với những thay đổi của môi trường dẫn đến tình trạng cạnh tranh nguồn thức ăn và môi trường sống với sinh vật bản địa.

– Nhiều loài sinh vật ngoại lai sử dụng các cây nông nghiệp hoặc các loài sinh vật bản địa làm thức ăn dẫn tới thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp, suy giảm nguồn gene.

Câu 5. Quan sát chuỗi thức ăn ở hình 42.1 và cho biết nếu rắn bị tiêu diệt quá mức sẽ dẫn tới hậu quả gì.

IMG_256

Hướng dẫn giải

Nếu rắn bị tiêu diệt quá mức sẽ dẫn tới hậu quả là: Số lượng đại bàng sẽ giảm do bị thiếu nguồn thức ăn. Còn số lượng chuột sẽ tăng lên nhanh chóng do không còn bị rắn kìm hãm số lượng, dẫn đến gây thiệt hại lớn cho mùa màng do chuột sử dụng lúa làm thức ăn.

E. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

MỨC ĐỘ 1: BIẾT (7 câu biết)

Câu 1. Trạng thái cân bằng tự nhiên

A. Mang tính ổn định tương đối

B. Mang tính ổn định tuyệt đối

C. Không ổn định

D. Thay đổi dựa vào nhiệt độ môi trường

Câu 2. Cân bằng tự nhiên là

A. Cân bằng tĩnh

B. Cân bằng động

C. Cân bằng tĩnh vào mùa hè, cân bằng động vào mùa đông

D. Cân bằng tĩnh vào mùa đông, cân bằng động vào mùa hè

Câu 3. Khống chế sinh học là

A. Sự khống chế số lượng cá thể của loài này bởi loài khác

B. Sự khống chế số lượng sinh vật sản xuất

C. Sự khống chế số lượng sinh vật tiêu thụ

D. Sự khống chế số lượng sinh vật phân giải

Câu 4. Đâu không phải là yếu tố tự nhiên?

A. Khí hậu B. Động đất

C. Đốt rừng làm nương rẫy D. Dịch bệnh

Câu 5. Tác động tích cực của con người là

A. Vứt rác ra sông, hồ

B. Trồng cây gây rừng

C. Săn bắt động vật hoang dã

D. Xả quá nhiều khí carbon dioxide gây hiệu ứng nhà kính

Câu 6. Mất cân bằng tự nhiên có thể xảy ra do

A. Sinh vật không có hoặc ít khả năng thích nghi, cạnh tranh, lẩn trốn,…

B. Điều kiện sống quá thuận lợi, lượng thức ăn dồi dào

C. Sinh vật có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống

D. Cả A, B, C

Câu 7.  ___________ là trạng thái ổn định tự nhiên của quần thể, quần xã và hệ sinh thái, đảm bảo sinh vật có khả năng thích nghi cao nhất với điều kiện sống

A. Cân bằng môi trường B. Cân bằng hóa học

C. Cân bằng tự nhiên D. Cân bằng sinh học

ĐÁP ÁN

1

2 3 4 5 6 7
A B A C B D

C

MỨC ĐỘ 2 : HIỂU (5 câu )

Câu 8. Trái Đất nóng lên dẫn đến băng ở hai cực tan ra, làm mất môi trường sống của một số loài sinh vật. Nếu các loài sinh vật này không có khả năng thích nghi, di cư sẽ dẫn đến

A. Sự suy giảm số lượng cá thể

B. Sự gia tăng số lượng cá thể

C. Sự suy giảm chất lượng cá thể

D. Sự gia tăng chất lượng cá thể

Câu 9. Phát biểu đúng khi nói về cân bằng tự nhiên là

A. Cân bằng tự nhiên là cân bằng tĩnh

B. Điều kiện môi trường thuận lợi, thức ăn dồi dào không gây mất cân bằng tự nhiên

C. Tác động tiêu cực của con người chỉ làm suy giảm số lượng cá thể, không gây mất cân bằng tự nhiên

D. Trạng thái cân bằng tự nhiên mang tính tương đối

Câu 10. Phát biểu không đúng là

A. Sự khống chế số lượng cá thể của loài này bởi loài khác gọi là hiện tượng khống chế sinh học

B. Cân bằng tự nhiên chỉ phụ thuộc vào tác động của con người

C. Để bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên, cần thực hiện các biện pháp hạn chế sự gia tăng hoặc suy giảm quá mức số lượng cá thể sinh vật trong quần xã

D. Tiêu diệt các loài sinh vật ngoại lai xâm hại là một trong những biện pháp để bảo vệ, duy trì cân bằng tự nhiên

Câu 11. Vì sao trạng thái cân bằng tự nhiên mang tính ổn định tương đối?

A. Vì điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi dẫn đến số lượng cá thể và sự phân bố của các loài sinh vật trong hệ sinh thái cũng luôn biến động

B. Vì điều kiện ngoại cảnh không thay đổi dẫn đến số lượng cá thể và sự phân bố của các loài sinh vật trong hệ sinh thái cũng không biến động

C. Vì vào mùa đông, lượng thức ăn dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật

D. Cả A, B, C

Câu 12. Vào cuối năm 2020, sự bùng dịch châu chấu sa mạc ở các tỉnh phía bắc Việt Nam đã tàn phá hàng trăm nghìn ha cây nông nghiệp. Có thể áp dụng biện pháp nào để khắc phục dịch châu chấu?

A. Dùng các loại thuốc như thuốc bảo vệ thực vật

B. Dùng vi khuẩn kí sinh gây bệnh

C. Dùng các loài thiên địch

D. Cả A, B, C

ĐÁP ÁN

8

9 10 11 12
A D B A

C

MỨC ĐỘ 3: VẬN DỤNG (GIẢI CHI TIẾT) 3 câu

Câu 13. Ốc bươu vàng được du nhập vào Việt Nam trong những năm 1988, chúng đã phát triển rất nhanh và gây hại nghiêm trọng cho nền nông nghiệp. Nguyên nhân khiến chúng phát triển nhanh là

A. Điều kiện sống thuận lợi

B. Chưa có hoặc có rất ít thiên địch

C. Do ốc bươu vàng biết tìm cách tránh những nơi con người phun thuốc sâu

D. Cả A và B

Câu 14. Vì sao chuột có hại với con người nhưng chúng ta không tiêu diệt chúng?

A. Vì chúng phát triển quá nhanh

B. Vì chúng vẫn đóng vai trò quan trọng trọng việc duy trì sự cân bằng các chuỗi thức ăn trong tự nhiên

C. Vì chúng có sức sống quá mãnh liệt

D. Cả B và C

Câu 15. Vì sao thực vật thường là sinh vật đứng đầu chuỗi thức ăn?

A. Vì thực vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng còn con người và động vật thì không có khả năng đó. Vì vậy con người và động vật phải lấy thức ăn từ thực vật và động vật khác

B. Vì thực vật có ở mọi nơi trên Trái Đất

C. Vì thực vật cung cấp một lượng lớn chất xơ, giúp con người tăng sức đề kháng

D. Vì thực vật tốt cho hệ tiêu hóa, giúp con người và động vật tiêu hóa các chất khác dễ dàng hơn

ĐÁP ÁN

13

14 15
A B

A

Tài liệu đính kèm

  • Chuyen-de-KHTN-8-Ket-noi-Bai-46.docx

    519.43 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm