[Tài Liệu Ngữ Văn Lớp 10] Đề Kiểm Tra Học Kỳ 2 Văn 10 Kết Nối Tri Thức Có Đáp Án

Bài Giới Thiệu Chi Tiết: Đề Kiểm Tra Học Kỳ 2 Văn 10 Kết Nối Tri Thức Có Đáp Án 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc cung cấp đề kiểm tra học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10, sách Kết nối tri thức với đáp án chi tiết. Mục tiêu chính là giúp học sinh ôn tập toàn diện kiến thức, kỹ năng đã học trong học kỳ 2, chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra. Bài học sẽ bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau, phản ánh đầy đủ các nội dung trọng tâm của chương trình, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin trong quá trình làm bài.

2. Kiến thức và kỹ năng

Học sinh sẽ được ôn tập và củng cố các kiến thức sau:

Phân tích văn bản: Phân tích tác phẩm văn học, nhận diện các yếu tố nghệ thuật (như hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu). Viết văn: Viết các bài văn nghị luận, miêu tả, kể chuyện... với các yêu cầu khác nhau (độ dài, nội dung, cấu trúc). Đọc hiểu: Đọc hiểu văn bản, nắm bắt thông tin, suy luận, phân tích ý nghĩa của văn bản. Sử dụng từ ngữ: Nắm vững các từ ngữ, thuật ngữ liên quan đến văn học. Phân loại văn bản: Phân biệt các thể loại văn học khác nhau (thơ, truyện ngắn, văn bản nghị luận...). Tóm tắt nội dung: Tóm tắt ngắn gọn, chính xác nội dung của văn bản. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học sử dụng phương pháp ôn tập tổng hợp, kết hợp các dạng bài tập khác nhau:

Phân tích đề: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách phân tích đề kiểm tra, xác định yêu cầu của đề bài. Ôn tập lý thuyết: Bài học sẽ ôn tập lại các kiến thức trọng tâm theo từng phần của chương trình học kỳ 2. Làm bài tập: Học sinh sẽ được làm các bài tập trong đề kiểm tra, với hướng dẫn chi tiết và đáp án. Thảo luận: Học sinh có thể thảo luận với nhau về những câu hỏi khó hoặc những điểm cần giải thích kỹ hơn. 4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức và kỹ năng học được từ bài học này có thể ứng dụng trong nhiều tình huống thực tế, như:

Đọc hiểu các văn bản trong cuộc sống: Ứng dụng kỹ năng đọc hiểu văn bản vào việc đọc báo, sách, tạp chí. Viết bài luận, bài văn: Ứng dụng kỹ năng viết văn vào việc viết bài luận, bài văn trong học tập và đời sống. Tham gia các hoạt động văn hóa: Ứng dụng kiến thức văn học vào việc thưởng thức nghệ thuật, tham gia các hoạt động văn hóa. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này liên kết với các bài học khác trong chương trình học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10, đặc biệt là các bài học về phân tích tác phẩm, viết văn, đọc hiểu. Bài học giúp học sinh tổng hợp kiến thức đã học trong các bài học trước đó, chuẩn bị cho kỳ kiểm tra cuối kỳ.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ đề kiểm tra: Tìm hiểu kỹ yêu cầu của từng câu hỏi.
Ôn tập lý thuyết: Ôn lại các kiến thức trọng tâm của từng phần trong chương trình.
Làm bài tập thường xuyên: Làm nhiều bài tập khác nhau để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Tìm hiểu đáp án: Sau khi làm bài, học sinh nên tìm hiểu đáp án chi tiết để hiểu rõ hơn về cách làm bài.
Tìm hiểu và phân tích các bài văn mẫu: Phân tích các bài văn mẫu để học hỏi cách viết tốt.
Thảo luận với bạn bè: Thảo luận với bạn bè để tìm hiểu thêm về các vấn đề khó khăn.
Yêu cầu sự giúp đỡ từ giáo viên: Nếu gặp khó khăn, học sinh nên yêu cầu sự giúp đỡ từ giáo viên.

Keywords: Đề kiểm tra, Học kỳ 2, Văn 10, Kết nối tri thức, Đáp án, Ôn tập, Kiểm tra, Văn học, Phân tích văn bản, Viết văn, Đọc hiểu, Từ ngữ, Thể loại, Tóm tắt, Bài tập, Phương pháp học, Giáo dục. Lưu ý: Đây chỉ là bài giới thiệu. Để có một bài học hoàn chỉnh, bạn cần cung cấp nội dung chi tiết của đề kiểm tra và đáp án.

Đề kiểm tra học kỳ 2 văn 10 Kết nối tri thức được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

KIỂM TRA CUỐI KỲ 2 NĂM HỌC 2022-2023

Môn: Ngữ văn – Lớp 10

I/ ĐỌC HIỂU:(6 điểm )

Đọc bài thơ

“Công danh đã được hợp (1) về nhàn

Lành dữ âu chi thế nghị khen

Ao cạn vớt bèo cấy muống

Đìa thanh phát cỏ ương sen

Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, Thuyền chở yên hà (2) nặng vạy then.

Bui (3) có một lòng trung lẫn hiếu,

Mài chăng (4) khuyết, nhuộm chăng đen.”

(Thuật hứng-bài 24- Nguyễn Trãi, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006 )

Chú thích:

(1) Hợp : đáng, nên

(2) Yên hà : khói sông (3) Bui : chỉ có (4) Chăng : chẳng

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0,75 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2. (0,75 điểm) Bài thơ viết theo thể thơ nào?

Câu 3. (0,5 điểm) Câu thơ sau: “Công danh đã được hợp (1) về nhàn”là nói về công danh đã thành hay là đang theo đuổi?

Câu 4. (0,5 điểm) Chữ “nhàn” trong bài thơ trên là chỉ cuộc sống an nhàn, sung túc hay chỉ cuộc sống khi về ẩn cư?

Câu 5. (0,5 điểm) Xác định phép tu từ dùng ở 2 dòng thơ :

“Ao cạn vớt bèo cấy muống

Đìa thanh phát cỏ ương sen”

Câu 6. (0,75 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đã xác định ở câu 5?

Câu 7. (0,75 điểm) Tìm những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong 2 dòng thơ sau:

“Ao cạn vớt bèo cấy muống

Đìa thanh phát cỏ ương sen”

Câu 8. (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của bài thơ trên.

Câu 9. (0,5 điểm) Hai dòng thơ kết thể hiện vẻ đẹp gì trong tâm hồn của Nguyễn Trãi?

“Bui (3) có một lòng trung lẫn hiếu,

Mài chăng (4) khuyết, nhuộm chăng đen.”

Câu 10. (0,5 điểm) Theo em, trong bài thơ này, câu thơ nào hay nhất? Vì sao?

II/ LÀM VĂN (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:

“Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.”

(Trích : Tinh hoa xử thế của tác giả Lâm Ngữ Đường)

Anh/chị hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”

—- Hết —-

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
– Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm.

– Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức.

– Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

PHẦN NỘI DUNG ĐIỂM
I. Đọc hiểu: (6,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu cảm/biểu cảm

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

– Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0.75
Câu 2. Thể thơ Thất ngôn bát cú

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

– Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0,75
Câu 3. Công danh đã hoàn thành

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0,5
Câu 4. Cuộc sống ẩn cư

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0,5
Câu 5 Liệt kê

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0,5
Câu 6 • Nâng cao hiệu quả biểu đạt câu thơ

• Câu thơ sinh động, bình yên, tâm trạng vui vẻ, an nhiên

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

– Học sinh trả lời được 1 ý 0,5 điểm

– Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0,75
Câu 7 Bèo, muống, cỏ, sen Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

– Học sinh trả lời được 2 hình ảnh chấm 0,5 điểm

– Học sinh trả lời được 1 hình ảnh: 0,25 điểm.

– Học sinh chép cả câu thơ có chứa hình ảnh: 0,25 điểm.

0,75
Câu 8 • Bài thơ thể hiện sự lựa chọn của Nguyễn Trãi khi lui về ở ẩn, trở về với cuộc sống hòa mình vào thiên nhiên, với công việc đồng ruộng và rời xa chốn quan trường đầy toan tính.

• Tuy vậy, ẩn sâu trong tâm hồn ông vẫn là tấm lòng luôn hướng về dân về nước. Bài thơ ca ngợi tâm hồn thanh cao, trái tim yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo chấm cần linh hoạt – Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời được 1 ý chấm 0,25 điểm – Học sinh trả lời khác đáp án: 0 điểm.

0,5
Câu 9 Tấm lòng của Nguyễn Trãi là tấm lòng của một người yêu nước thương dân. Ngay cả khi sống trong cảnh nhàn hạ, gần gũi với thiên nhiên thì ông vẫn không quên mối lo cho dân, cho nước. Tấm lòng của Nguyễn Trãi là tấm lòng yêu nước, thương dân nồng nàn, thiết tha.

Hướng dẫn chấm:

– Giáo viên chấm câu này cần linh hoạt

0,5
Câu 10 Học sinh chủ động chọn bất kì câu thơ nào trong bài, miễn là trả lời thuyết phục

Hướng dẫn chấm:

Giáo viên linh hoạt chấm, ưu tiên cho các câu trả lời sáng tạo và thuyết phục

0,5
II. Làm Văn: (4,0 điểm)

Anh/chị hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời” 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Triển khai vấn đề nghị luân thành các luân điểm, vân dụng tốt các thao tác lâp luân; kết hợp chăt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhân thức và hành đô cng về vấn đề nghị luân.

Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, có thể đảm bảo các ý sau:

* Giới thiệu vấn đề 0,25
Giải thích vấn đề

– Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có và luôn coi trọng người khác.

– Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra là bạn có lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên đường đời

1,0
Bàn luận vấn đề

Vì sao phải khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.

+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm phong phú vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân.

+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói tự cao, tự đại, đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại.

+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không ngừng học hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh quang hơn.

Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:

+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.

+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.

1,0
Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.

+ Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình tài giỏi hơn những người khác.

+ Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống

0,75
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25
I+II 10,0

—— Hết ——-

Tài liệu đính kèm

  • De-kiem-tra-HK2-NGU-VAN-10-KNTT.docx

    29.96 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm