[VBT Toán Lớp 4 Kết nối tri thức] Giải bài 21: Luyện tập chung (tiết 2) trang 73 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Hướng dẫn học bài: Giải bài 21: Luyện tập chung (tiết 2) trang 73 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'VBT Toán Lớp 4 Kết nối tri thức Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

câu 1

viết số thích hợp vào chỗ chấm.

a) 9 thế kỉ = .......... năm                                                         

b) 900 năm = .......... thế kỉ

3 phút = .......... giây                                                   

67 giây = .......... phút .......... giây

phương pháp giải:

dựa vào cách đổi:

1 thế kỉ = 100 năm  ;  1 phút = 60 giây                

lời giải chi tiết:

a) 9 thế kỉ = 900 năm                                                 

3 phút = 180 giây                                                       

b) 900 năm = 9 thế kỉ

67 giây = 1 phút 7 giây

câu 2

viết số thích hợp vào chỗ chấm.

thím tư có 2 tạ thóc. vào cuối vụ, thím bán 8 yến thóc để mua 10 con vịt giống.

sau hai tháng, mỗi con vịt ăn hết 3 kg thóc.

vậy lúc đó thím tư còn lại ... kg thóc.

thím tư bán đi 2 con vịt. biết mỗi con vịt bán được 85 000 đồng. tiền bán vịt của thím tư là ….... đồng.


phương pháp giải:

1. số thóc thím còn sau khi bán đi 8 yến = số thóc ban đầu – số thóc đã bán.

2. số thóc vịt ăn trong 2 tháng = số thóc mỗi con vịt ăn x số vịt

3. số thóc còn lại sau khi vịt ăn trong hai tháng = số thóc còn sau khi bán đi 8 yến – số thóc vịt ăn trong hai tháng.

4. tiền bán vịt = giá tiền 1 con vịt x số con vịt bán đi.

lời giải chi tiết:

đổi: 2 tạ = 200 kg ; 8 yến = 80 kg

sau khi bán đi 8 yến thóc, thím còn lại số kg thóc là: 200 – 80 = 120 (kg)

trong hai tháng, 10 con vịt ăn hết số kg thóc là: 10 x 3 = 30 (kg)

thím tư còn lại số kg thóc là: 120 – 30 = 90 (kg)

số tiền bán vịt của thím tư là: 85 000 x 2 = 170 000 (đồng)

ta điền như sau:

thím tư có 2 tạ thóc. vào cuối vụ, thím bán 8 yến thóc để mua 10 con vịt giống.

sau hai tháng, mỗi con vịt ăn hết 3 kg thóc.

vậy lúc đó thím tư còn lại 90 kg thóc.

thím tư bán đi 2 con vịt. biết mỗi con vịt bán được 85 000 đồng. tiền bán vịt của thím tư là 170 000 đồng.

câu 3

viết số thích hợp vào chỗ chấm.

dưới đây là kích thước và hình vẽ của một chi tiết máy.

diện tích của chi tiết máy đó là ....... mm².

phương pháp giải:

1. chia hình đã cho thành các hình chữ nhật nhỏ

3. tính diện tích chi tiết máy tính = tổng các diện tích hình chữ nhật nhỏ

lời giải chi tiết:

sau khi kẻ thêm các đoạn thẳng, ta được hình mới như sau: 

diện tích hình chữ nhật (1) là:

6 x 4 = 24 (mm2)

diện tích hình chữ nhật (3) là:

6 x 5 = 30 (mm2)

chiều dài của hình chữ nhật (2) là:

15 – 4 – 6 = 5 (mm)

chiều rộng của hình chữ nhật (2) là:

5 – 3 = 2 (mm)

diện tích hình chữ nhật (2) là:

5 x 2 = 10 (mm2)

diện tích của chi tiết máy là:

24 + 30 + 10 = 64 (mm2)

đáp số: 64 mm2

ta điền như sau:

diện tích của chi tiết máy đó là 64 mm².

câu 4

nối diện tích thích hợp với mỗi vật.


phương pháp giải:

quan sát tranh rồi nối số đo diện tích thích hợp với mỗi vật

lời giải chi tiết:

câu 5

viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của việt nam là lịch triều hiến chương loại chí, bắt đầu được biên soạn vào năm 1809. dịp kỉ niệm 500 năm bộ sách này sẽ vào năm ...... năm đó thuộc thế kỉ ........

phương pháp giải:

- từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ một (thế kỉ i).

- từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai (thế kỉ ii).

- từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ ba (thế kỉ iii).

...............

- từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ hai mươi (thế kỉ xx).

- từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ hai mươi mốt (thế kỉ xxi).

lời giải chi tiết:

bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của việt nam là lịch triều hiến chương loại chí, bắt đầu được biên soạn vào năm 1809. dịp kỉ niệm 500 năm bộ sách này sẽ vào năm 1809 + 500 = 2309. năm đó thuộc thế kỉ xxiv.

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm