[SGK Toán Lớp 4 Kết nối tri thức] Toán lớp 4 trang 83 - Bài 62: Luyện tập chung - SGK Kết nối tri thức

Hướng dẫn học bài: Toán lớp 4 trang 83 - Bài 62: Luyện tập chung - SGK Kết nối tri thức - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'SGK Toán Lớp 4 Kết nối tri thức Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

 

 

Luyện tập 1 Câu 1

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính.

 

Phương pháp giải:

Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số của hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

 

Lời giải chi tiết:

\({\text{a)}}\;\frac{2}{3} + \frac{4}{9} = \frac{6}{9} + \frac{4}{9} = \frac{{10}}{9}\)

\({\text{b)}}\;\frac{1}{{10}} + \frac{2}{5} = \frac{1}{{10}} + \frac{4}{{10}} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\)

\({\text{c)}}\;\;\frac{7}{{22}} - \frac{3}{{11}} = \frac{7}{{22}} - \frac{6}{{22}} = \frac{1}{{22}}{\text{ }}\)

\({\text{d)}}\;\;\frac{5}{6} - \frac{5}{{12}} = \frac{{10}}{{12}} - \frac{5}{{12}} = \frac{5}{{12}}\)

 

Luyện tập 1 Câu 2

Video hướng dẫn giải

 

 

Tìm phân số thích hợp.

 

Phương pháp giải:

Thực hiện phép tính theo chiều mũi tên rồi điền phân số thích hợp vào ô trống

 

Lời giải chi tiết:

$\frac{1}{2} + \frac{5}{{12}} = \frac{6}{{12}} + \frac{5}{{12}} = \frac{{11}}{{12}}$

$\frac{{11}}{{12}} - \frac{1}{6} = \frac{{11}}{{12}} - \frac{2}{{12}} = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}$

$\frac{3}{4} - \frac{1}{3} = \frac{9}{{12}} - \frac{4}{{12}} = \frac{5}{{12}}$

$\frac{5}{{12}} + \frac{1}{{24}} = \frac{{10}}{{24}} + \frac{1}{{24}} = \frac{{11}}{{24}}$

 

Luyện tập 1 Câu 3

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính bằng cách thuận tiện.

a) $\,\frac{{599}}{{1\,000}} + \frac{{377}}{{1\,000}} + \frac{1}{{1\,000}}\,\,$

b) $\frac{{15}}{4} + \frac{{15}}{{16}} + \frac{5}{{16}}$

 

Phương pháp giải:

a) Áp dụng tính chất kết hợp để nhóm hai phân số mà tổng của hai tử số là số tròn trăm 

b) Áp dụng tính chất kết hợp để nhóm hai phân số có cùng mẫu số với nhau

 

Lời giải chi tiết:

a) $\frac{{599}}{{1\,000}} + \frac{{377}}{{1\,000}} + \frac{1}{{1\,000}} = \left( {\frac{{599}}{{1\,000}} + \frac{1}{{1\,000}}} \right) + \frac{{377}}{{1\,000}} = \frac{{600}}{{1\,000}} + \frac{{377}}{{1\,000}} = \frac{{977}}{{1\,000}}$

b) $\frac{{15}}{4} + \frac{{15}}{{16}} + \frac{5}{{16}} = \frac{{15}}{4} + \left( {\frac{{15}}{{16}} + \frac{5}{{16}}} \right) = \frac{{15}}{4} + \frac{{20}}{{16}} = \frac{{15}}{4} + \frac{5}{4} = \frac{{20}}{4} = 5$

 

Luyện tập 1 Câu 4

Video hướng dẫn giải

 

 

Anh A Phan, chị Rang Hu và chú Y Phui cùng nhau thu hoạch một rẫy cà phê. Anh A Phan thu hoạch được  $\frac{1}{5}$ rẫy, chị Rang Hu thu hoạch được $\frac{3}{{10}}$rẫy, chú Y Phui thu hoạch được $\frac{7}{{20}}$ rẫy. Hỏi cả 3 người thu hoạch được bao nhiêu phần của rẫy cà phê?

 

Phương pháp giải:

Tìm tổng số phần của rẫy cà phê cả 3 người thu hoạch được

 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt:

Anh A Phan:  $\frac{1}{5}$ rẫy

Chị Rang Hu: $\frac{3}{{10}}$rẫy

Chú Y Phui:$\frac{7}{{20}}$ rẫy

Cả 3 người: ... ? rẫy

Bài giải

Cả ba người thu hoạch được số phần của rẫy cà phê là:

$\frac{1}{5} + \frac{3}{{10}} + \frac{7}{{20}} = \frac{{17}}{{20}}$ (rẫy cà phê)

Đáp số: $\frac{{17}}{{20}}$ rẫy cà phê

 

Luyện tập 2 Câu 1

Video hướng dẫn giải

 

 

Đ, S?

 

Phương pháp giải:

- Dựa vào quy tắc cộng, trừ hai phân số để xác định câu đúng, câu sai.

- Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số của hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.

 

Lời giải chi tiết:

 

Luyện tập 2 Câu 2

Video hướng dẫn giải

 

 

Rút gọn rồi tính.

 

Phương pháp giải:

Rút gọn các phân số thành phân số tối giản,sau đó thực hiện phép cộng (trừ) hai phân số như thông thường.

 

Lời giải chi tiết:

a) \(\frac{4}{{24}} + \frac{7}{6} = \frac{1}{6} + \frac{7}{6} = \frac{8}{6} = \frac{4}{3}\)

b) \(\;\frac{{10}}{{15}} - \frac{1}{3} = \;\frac{2}{3} - \frac{1}{3} = \;\frac{1}{3}\)

c) \(\;\frac{{21}}{{28}} - \frac{1}{4} = \frac{3}{4} - \frac{1}{4} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

d) \(\frac{{35}}{{40}} + \frac{5}{8} = \frac{7}{8} + \frac{5}{8} = \frac{{12}}{8} = \frac{3}{2}\)

 

Luyện tập 2 Câu 3

Video hướng dẫn giải

 

 

Một xe ô tô chạy được $\frac{2}{7}$ quãng đường trong giờ đầu tiên. Giờ tiếp theo, ô tô chạy thêm được $\frac{3}{7}$ quãng đường. Hỏi sau hai giờ, ô tô chạy được mấy phần của quãng đường?

 

Phương pháp giải:

Số phần của quãng đường sau 2 giờ = số phần quãng đường chạy được trong 1 giờ đầu + số phần quãng đường chạy được trong 1 giờ tiếp theo.

 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt:

Giờ đầu: $\frac{2}{7}$ quãng đường

Giờ tiếp theo: $\frac{3}{7}$ quãng đường

Sau hai giờ: ? quãng đường

Bài giải

Sau hai giờ, ô tô chạy được số phần của quãng đường là:

$\frac{2}{7} + \frac{3}{7} = \frac{5}{7}$(quãng đường)

Đáp số: $\frac{5}{7}$ quãng đường

 

Luyện tập 2 Câu 4

Video hướng dẫn giải

 

 

Một cây gỗ dài  $\frac{{17}}{4}$ m. Rô-bốt cưa cây gỗ đó thành ba khúc. Biết rằng khúc gỗ thứ nhất dài $\frac{3}{2}$m, khúc gỗ thứ hai dài  $\frac{9}{8}$m. Tính chiều dài của khúc gỗ còn lại?

 

Phương pháp giải:

Cách 1: Chiều dài khúc gỗ còn lại = Chiều dài cây gỗ - chiều dài khúc gỗ thứ nhất – chiều dài khúc gỗ thứ hai.

Cách 2: Chiều dài hai khúc gỗ = chiều dài khúc gỗ thứ nhất + chiều dài khúc gỗ thứ hai.

            Chiều dài khúc gỗ còn lại = chiều dài cây gỗ - chiều dài hai khúc gỗ.

 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt

Cây gỗ:  $\frac{{17}}{4}$ m

Khúc gỗ thứ nhất:  $\frac{3}{2}$m

Khúc gỗ thứ hai:  $\frac{9}{8}$m

Khúc gỗ còn lại: ... ? m

Bài giải

Cách 1

Chiều dài khúc gỗ còn lại là:

$\frac{{17}}{4} - \frac{3}{2} - \frac{9}{8} = \frac{{13}}{8}$(m)

Đáp số: $\frac{{13}}{8}$m

Cách 2

Chiều dài hai khúc gỗ là:

$\frac{3}{2} + \frac{9}{8} = \frac{{21}}{8}$(m)

Chiều dài khúc gỗ còn lại là:

$\frac{{17}}{4} - \frac{{21}}{8} = \frac{{13}}{8}$(m)

Đáp số: $\frac{{13}}{8}$m

 

Luyện tập 3 Câu 1

Video hướng dẫn giải

 

 

Tính (theo mẫu).

 

Phương pháp giải:

Viết số tự nhiên dưới dạng phân số có mẫu số bằng mẫu số của phân số còn lại rồi thực hiện phép cộng (trừ) trừ hai phân số như thông thường.

 

Lời giải chi tiết:

a) \(1 + \frac{4}{9} = \frac{9}{9} + \frac{4}{9} = \frac{{13}}{9}\)

b)  \(5 + \frac{1}{2} = \frac{{10}}{2} + \frac{1}{2} = \frac{{11}}{2}\)

c) \(3 - \frac{5}{6} = \frac{{18}}{6} - \frac{5}{6} = \frac{{13}}{6}\)

d) \(\;\frac{{31}}{7} - 2 = \frac{{31}}{7} - \frac{{14}}{7} = \frac{{17}}{7}\)

 

Luyện tập 3 Câu 2

Video hướng dẫn giải

 

 

Tìm phân số thích hợp.

 

Phương pháp giải:

Thực hiện các phép tính theo chiều mũi tên rồi viết phân số thích hợp vào chỗ trống.

 

Lời giải chi tiết:

$\frac{2}{{21}} + \frac{1}{7} = \frac{2}{{21}} + \frac{3}{{21}} = \frac{5}{{21}}$

$\frac{5}{{21}} + 1 = \frac{5}{{21}} + \frac{{21}}{{21}} = \frac{{26}}{{21}}$

$\frac{9}{{25}} + \frac{1}{5} = \frac{9}{{25}} + \frac{5}{{25}} = \frac{{14}}{{25}}$

$\frac{{14}}{{25}} - \frac{1}{5} = \frac{{14}}{{25}} - \frac{5}{{25}} = \frac{9}{{25}}$

Ta điền như sau:

 

Luyện tập 3 Câu 3

Video hướng dẫn giải

 

 

Rô-bốt còn $\frac{7}{{12}}$ chai nước giặt. Rô-bốt quyết định sử dụng $\frac{1}{3}$ chai nước giặt để giặt chăn, rồi dùng thêm $\frac{1}{6}$chai nước giặt để giặt quần áo. Hỏi khi ấy chai nước giặt còn lại mấy phần?

 

Phương pháp giải:

Số phần chai nước đã dùng = số phần chai nước giặt dùng để giặt chăn + số phần chai nước giặt dùng để giặt quần áo.

Số phần còn lại = Số phần chai nước giặt còn – số phần chai nước giặt đã dùng.

 

Lời giải chi tiết:

Tóm tắt:

Còn: $\frac{7}{{12}}$ chai

Giặt chăn: $\frac{1}{3}$ chai

Giặt quần áo: $\frac{1}{6}$chai

Còn lại: ? chai

Bài giải

Số phần chai nước giặt đã dùng là:

$\frac{1}{3} + \frac{1}{6} = \frac{1}{2}$ (chai)

Chai nước còn lại số phần là:

$\frac{7}{{12}} - \frac{1}{2} = \frac{1}{{12}}$ (chai)

Đáp số: $\frac{1}{{12}}$chai nước giặt

 

Luyện tập 3 Câu 4

Video hướng dẫn giải

 

 

Tìm phân số thích hợp.

 

Phương pháp giải:

Quan sát hình vẽ và thực hiện các phép tính cộng, trừ hai phân số để tìm được phân số ở dấu ?

 

Lời giải chi tiết:

 

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm