[Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 13 - Kết nối tri thức
Bài học này tập trung vào việc cung cấp một đề thi học kì 1 môn Toán 7, theo chương trình Kết nối tri thức. Đề thi được thiết kế để đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng của học sinh về các nội dung chính đã học trong học kì 1, bao gồm các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Mục tiêu chính của đề thi là giúp học sinh kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế, cũng như rèn luyện kỹ năng làm bài thi hiệu quả.
2. Kiến thức và kỹ năngĐề thi bao gồm các dạng bài tập đánh giá các kiến thức và kỹ năng sau:
Số học: Phân số, số thập phân, tỉ lệ thức, số nguyên, các phép tính với số hữu tỉ. Hình học: Các khái niệm về điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, góc, tam giác, quan hệ giữa các góc (kề nhau, đối đỉnh, phụ, kề bù), các tính chất của tam giác cân, tam giác đều. Đại số: Biểu thức đại số, đơn thức, đa thức, cộng trừ đa thức, phương trình bậc nhất một ẩn. Ứng dụng thực tế: Các bài toán liên quan đến thực tiễn, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề cuộc sống. 3. Phương pháp tiếp cậnĐề thi được thiết kế theo cấu trúc đa dạng, bao gồm:
Bài tập trắc nghiệm: Đánh giá khả năng nhận biết và hiểu biết cơ bản. Bài tập tự luận: Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề. Bài tập thực tế: Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức trong đề thi có nhiều ứng dụng trong cuộc sống như:
Tính toán:
Tính toán trong các hoạt động mua bán, kinh tế.
Đo đạc:
Ứng dụng trong các bài toán về hình học, đo đạc trong thực tế.
Phân tích và giải quyết vấn đề:
Giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
Đề thi này phản ánh đầy đủ các nội dung trọng tâm trong chương trình học kì 1 Toán 7 theo sách giáo khoa Kết nối tri thức, bao gồm các chủ đề đã học, từ cơ bản đến nâng cao.
6. Hướng dẫn học tậpĐể chuẩn bị tốt cho bài thi, học sinh nên:
Ôn tập lại các kiến thức đã học: Tập trung vào các khái niệm, định lý, công thức quan trọng. Làm bài tập: Làm nhiều bài tập khác nhau để nắm vững kiến thức và kỹ năng. Phân tích đề thi: Phân tích cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp để xác định điểm yếu và điểm mạnh. Rèn luyện kỹ năng làm bài thi: Luôn làm bài thi trong thời gian quy định, tập trung vào việc trình bày bài thi rõ ràng và logic. * Tìm hiểu thêm các nguồn tài liệu: Sử dụng các tài liệu tham khảo, bài giảng online để bổ sung kiến thức. Tiêu đề Meta: Đề thi học kì 1 Toán 7 - Kết nối tri thức Mô tả Meta: Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 13 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận, đánh giá toàn diện kiến thức số học, hình học và đại số. Đề thi giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt cho kỳ thi. Keywords: Đề thi học kì 1 Toán 7, Đề số 13, Kết nối tri thức, Toán 7, Số học, Hình học, Đại số, Phương trình, Phân số, Số thập phân, Tam giác, Góc, Bài tập trắc nghiệm, Bài tập tự luận, Ôn tập học kì 1, Kiến thức trọng tâm, Chương trình Kết nối tri thức, Đề thi Toán, Đề thi học kì 1, ôn thi, đề kiểm tra, đề ôn tập, Toán lớp 7, học kì 1, kiểm tra, đánh giá, sách giáo khoa, bài tập, giải bài tập, hướng dẫn giải, kết quả, đáp án, đề thi mẫu, học bổng, học tập, học sinh, giáo dục, kết quả học tập, đánh giá học sinh, phân tích đề thi, làm bài thi, kỹ năng làm bài, thời gian quy định, tài liệu tham khảo, bài giảng online, kiến thức cơ bản, kiến thức nâng cao, tài liệu học tập.Đề bài
Căn bậc hai số học của 36 là:
-
A.
\(\sqrt 6 \).
-
B.
6.
-
C.
– 6.
-
D.
–\(\sqrt 6 \).
Khẳng định nào sau đây đúng?
-
A.
\( - 1,(3)\, \notin \,\,\mathbb{R}\).
-
B.
\(3,5\, \in \,\,{\rm{I}}\).
-
C.
\(\pi \, \in \,\,\mathbb{R}\).
-
D.
\(\sqrt {11} \, \notin \,\,{\rm{I}}\).
Cho \(\left| x \right|\) = 9 thì giá trị của x là:
-
A.
x = 9 hoặc x = –9.
-
B.
x = 3.
-
C.
x = 3 hoặc x = – 3.
-
D.
x = –9.
Cho đoạn thẳng \(AB\) có độ dài \(6\)cm, đường trung trực của đoạn thẳng \(AB\) cắt \(AB\) tại \(I\), kết luận nào sau đây là đúng?
-
A.
\(IA = IB = 6{\rm{ cm}}\).
-
B.
\(IA = IB = 2{\rm{ cm}}\).
-
C.
\(IA = IB = 3{\rm{ cm}}\).
-
D.
\(IA = \frac{1}{2}IB\).
-
A.
\(40^\circ \).
-
B.
\(45^\circ \).
-
C.
\(32,5^\circ \).
-
D.
\(35^\circ \).
Hãy điền vào chỗ “….” để được khẳng định đúng: Qua một điểm M nằm ngoài đường thẳng a …............. đường thẳng song song với đường thẳng a.
-
A.
chỉ có một.
-
B.
có vô số.
-
C.
không có.
-
D.
có hai.
Cho góc nhọn \(\widehat {xOy}\)có tia phân giác \(Ot\), trên tia \(Ot\) lấy điểm \(H\), từ \(H\) kẻ đường vuông góc với tia \(Ox\) tại \(A\), đường vuông góc với tia \(Oy\) tại \(B\). Nhận xét nào sau đây sai
-
A.
\(\widehat {AOH} = \widehat {BOH}\).
-
B.
\(\Delta OHA = \Delta OBH\).
-
C.
\(HA = HB\).
-
D.
\(\Delta HAO = \Delta HBO\).
Biểu đồ hình quạt tròn ở hình bên biểu diễn kết quả thống kê (tính theo tỉ số phần trăm) chọn môn thể thao ưa thích nhất trong bốn môn: Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn, Bóng chuyền của học sinh khối 7 ở trường A. Mỗi học sinh chỉ được chọn một môn thể thao khi được hỏi ý kiến. Hỏi số học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông.
-
A.
40%.
-
B.
65%.
-
C.
55%.
-
D.
45%.
Trong các số sau, số nào biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn?
-
A.
\(\frac{1}{{10}}\).
-
B.
\(\frac{2}{5}\).
-
C.
\(\frac{7}{6}\).
-
D.
\(\sqrt {13} \).
-
A.
Ox.
-
B.
Oy.
-
C.
Ot.
-
D.
không có.
-
A.
600.
-
B.
650.
-
C.
1150.
-
D.
1000.
-
A.
Hình 1.
-
B.
Hình 2.
-
C.
Hình 3.
-
D.
Hình 4.
Lời giải và đáp án
Căn bậc hai số học của 36 là:
-
A.
\(\sqrt 6 \).
-
B.
6.
-
C.
– 6.
-
D.
–\(\sqrt 6 \).
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về căn bậc hai số học: Căn bậc hai số học của số a không âm là số x không âm sao cho \({x^2} = a\).
Căn bậc hai số học của 36 là \(\sqrt {36} = 6\).
Khẳng định nào sau đây đúng?
-
A.
\( - 1,(3)\, \notin \,\,\mathbb{R}\).
-
B.
\(3,5\, \in \,\,{\rm{I}}\).
-
C.
\(\pi \, \in \,\,\mathbb{R}\).
-
D.
\(\sqrt {11} \, \notin \,\,{\rm{I}}\).
Đáp án : C
\(\mathbb{R}\) là tập hợp các số thực.
\(I\) là tập hợp các số vô tỉ.
\( - 1,\left( 3 \right)\) là số thực nên A sai.
\(3,5 = \frac{{35}}{{10}} = \frac{7}{2}\) là số hữu tỉ nên không phải là số vô tỉ, do đó \(3,5 \notin \,{\rm{I}}\) nên B sai.
\(\pi = 3,14...\) là số thực, \(\pi \, \in \,\,\mathbb{R}\) nên C đúng.
\(\sqrt {11} \) là số vô tỉ nên D sai.
Cho \(\left| x \right|\) = 9 thì giá trị của x là:
-
A.
x = 9 hoặc x = –9.
-
B.
x = 3.
-
C.
x = 3 hoặc x = – 3.
-
D.
x = –9.
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối.
Ta có: \(\left| x \right| = 9\) thì x = 9 hoặc x = –9.
Cho đoạn thẳng \(AB\) có độ dài \(6\)cm, đường trung trực của đoạn thẳng \(AB\) cắt \(AB\) tại \(I\), kết luận nào sau đây là đúng?
-
A.
\(IA = IB = 6{\rm{ cm}}\).
-
B.
\(IA = IB = 2{\rm{ cm}}\).
-
C.
\(IA = IB = 3{\rm{ cm}}\).
-
D.
\(IA = \frac{1}{2}IB\).
Đáp án : C
Dựa vào tính chất của đường trung trực của đoạn thẳng.
Đường trung trực của đoạn thẳng \(AB\)cắt \(AB\) tại \(I\) nên \(I\) là trung điểm của \(AB\)
Suy ra: \(IA = IB = \frac{{AB}}{2} = \frac{6}{2} = 3{\rm{ cm}}\)
-
A.
\(40^\circ \).
-
B.
\(45^\circ \).
-
C.
\(32,5^\circ \).
-
D.
\(35^\circ \).
Đáp án : C
- Dựa vào tính chất của tam giác cân
- Tính chất tổng 3 góc của tam giác bằng 1800.
- Tính chất hai góc kề bù.
Xét tam giác ABC có AB = BC nên tam giác ABC cân tại B.
\( \Rightarrow \widehat {BAC} = \widehat {BCA}\)
Mà \(\widehat {CBA} = 50^\circ \) nên \(\widehat {BAC} = \widehat {BCA} = \frac{{{{180}^0} - {{50}^0}}}{2} = {65^0}\).
\(\widehat {BAC} + \widehat {BAD} = {180^0} \Rightarrow \widehat {BAD} = {180^0} - {65^0} = {115^0}\).
Xét tam giác ABD có AB = AD nên tam giác ABD cân tại A \( \Rightarrow \widehat {ABD} = \widehat {ADB} = \frac{{{{180}^0} - {{115}^0}}}{2} = 32,{5^0}\).
Hãy điền vào chỗ “….” để được khẳng định đúng: Qua một điểm M nằm ngoài đường thẳng a …............. đường thẳng song song với đường thẳng a.
-
A.
chỉ có một.
-
B.
có vô số.
-
C.
không có.
-
D.
có hai.
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về các đường thẳng song song.
Qua một điểm M nằm ngoài đường thẳng a chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng a.
Cho góc nhọn \(\widehat {xOy}\)có tia phân giác \(Ot\), trên tia \(Ot\) lấy điểm \(H\), từ \(H\) kẻ đường vuông góc với tia \(Ox\) tại \(A\), đường vuông góc với tia \(Oy\) tại \(B\). Nhận xét nào sau đây sai
-
A.
\(\widehat {AOH} = \widehat {BOH}\).
-
B.
\(\Delta OHA = \Delta OBH\).
-
C.
\(HA = HB\).
-
D.
\(\Delta HAO = \Delta HBO\).
Đáp án : B
Dựa vào tính chất đường phân giác và các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông.
Vì \(Ot\) là tia phân giác của góc nhọn \(\widehat {xOy}\) nên \(\widehat {AOH} = \widehat {BOH}\), do vậy A đúng
Vì \(\Delta HAO = \Delta HBO\)(cạnh huyền – góc nhọn) nên D đúng. Đồng thời suy ra \(HA = HB\) nên C cũng đúng.
Chỉ có B sai.
Biểu đồ hình quạt tròn ở hình bên biểu diễn kết quả thống kê (tính theo tỉ số phần trăm) chọn môn thể thao ưa thích nhất trong bốn môn: Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn, Bóng chuyền của học sinh khối 7 ở trường A. Mỗi học sinh chỉ được chọn một môn thể thao khi được hỏi ý kiến. Hỏi số học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông.
-
A.
40%.
-
B.
65%.
-
C.
55%.
-
D.
45%.
Đáp án : B
Quan sát biểu đồ để xác định số phần trăm học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông.
Số học sinh chọn môn Bóng đá chiếm 40%, số học sinh chọn môn Cầu lông chiếm 25% nên tổng số học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông chiếm: 40% + 25% = 65% tổng số học sinh.
Trong các số sau, số nào biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn?
-
A.
\(\frac{1}{{10}}\).
-
B.
\(\frac{2}{5}\).
-
C.
\(\frac{7}{6}\).
-
D.
\(\sqrt {13} \).
Đáp án : C
Các phân số tối giản với mẫu số dương mà mẫu có ước nguyên tố khác 2 và 5 đều viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
\(\frac{1}{{10}}\) và \(\frac{2}{5}\) có mẫu chỉ có ước nguyên tố là 2 và 5 nên không biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn.
\(\frac{7}{6}\) mẫu số có ước là 2 và 3 nên biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn.
\(\sqrt {13} \) không viết được dưới dạng phân số nên không phải số thập phân vô hạn tuần hoàn.
-
A.
Ox.
-
B.
Oy.
-
C.
Ot.
-
D.
không có.
Đáp án : C
Dựa vào tính chất tia phân giác của một góc: \(Ot\) là tia phân giác của \(\widehat {xOy}\) nên \(\widehat {xOt} = \widehat {tOy} = \frac{1}{2}\widehat {xOy}\).
Vì \(\widehat {xOt} = \widehat {tOy}\) và Ot nằm trong góc xOy nên Ot là tia phân giác của góc xOy.
-
A.
600.
-
B.
650.
-
C.
1150.
-
D.
1000.
Đáp án : B
Dựa vào tính chất của hai đường thẳng song song: Hai đường thẳng song song với nhau thì hai góc so le trong bằng nhau.
Vì a // b nên \(\widehat {{N_1}} = \widehat {NMa} = {65^0}\) (2 góc so le trong).
-
A.
Hình 1.
-
B.
Hình 2.
-
C.
Hình 3.
-
D.
Hình 4.
Đáp án : B
Dựa vào dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.
Hình 1 có hai góc so le trong bằng nhau (= 450) nên hình 1 có hai đường thẳng song song.
Hình 2 hai góc so le trong không bằng nhau nên hình 2 không có hai đường thẳng song song.
Hình 3 có hai góc đồng vị bằng nhau (= 600) nên hình 3 có hai đường thẳng song song.
Hình 4 có hai góc đồng vị bằng nhau (= 900) nên hình 4 có hai đường thẳng song song.
a) Nhóm nhân tử chung để tính.
b) Sử dụng quy tắc chuyển vế để tìm x.
a) \(\frac{7}{{10}} \cdot \frac{{15}}{{19}} + \frac{7}{{10}} \cdot \frac{4}{{19}}\)
\(\begin{array}{l} = \frac{7}{{10}}\left( {\frac{{15}}{{19}} + \frac{4}{{19}}} \right)\\ = \frac{7}{{10}}.1\\ = \frac{7}{{10}}\end{array}\)
b) \(0,8 - \left( {{\rm{x + }}\frac{3}{5}} \right) = \frac{1}{2}\)
\(\begin{array}{l}\frac{4}{5} - \left( {{\rm{x + }}\frac{3}{5}} \right) = \frac{1}{2}\\x + \frac{3}{5} = \frac{4}{5} - \frac{1}{2}\\x + \frac{3}{5} = \frac{3}{{10}}\\x = \frac{3}{{10}} - \frac{3}{5}\\x = \frac{{ - 3}}{{10}}\end{array}\)
Vậy \(x = \frac{{ - 3}}{{10}}\).
Khi giả thiết được phát biểu dưới dạng: “Nếu … thì”, phần giữa từ “nếu” và từ “thì” là giả thiết của định lí, phần sau từ “thì” là kết luận của định lí.
- Giả thiết: hai đường thẳng a và b phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng c
- Kết luận: a và b song song với nhau.
Sử dụng kiến thức về căn bậc hai số học: Căn bậc hai số học của số a không âm là số x không âm sao cho \({x^2} = a\).
a) \(\sqrt {31} = 5,567764363... \approx 5,57\).
b) \(\sqrt {123} = 11,09053651... \approx 11,09\).
c) \( - 200\sqrt 5 = - 447,2135955... \approx - 447,21\).
Dựa vào dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.
Ta có : \(\widehat {AEF} = \widehat {ABC} = {48^0}\) Mà hai góc này ở vị trí đồng vị \( \Rightarrow \) BC // EF.
Sử dụng tính chất tam giác cân và dấu hiệu nhận biết hai tam giác bằng nhau suy ra các cạnh tương ứng bằng nhau.
a) Ta có:
\(\widehat {EAB} = \frac{1}{2}\widehat {.BAC} = \frac{1}{2}{.60^{\rm{o}}} = {30^{\rm{o}}}\)(\(AE\) là phân giác của góc \(BAC\))
\(\widehat {ABC} = {90^{\rm{o}}} - \widehat {BAC} = {90^{\rm{o}}} - {60^{\rm{o}}} = {30^o}\)(Vì \(\Delta ABC\) vuông tại \(C\))
Suy ra \(\widehat {EAB} = \widehat {ABC}\)
\( \Rightarrow \Delta EAB\) cân tại \(E\)
Vậy \(EA{\rm{ }} = {\rm{ }}EB\)
* Xét \(\;\Delta EAK\)và \(\Delta EBK\)có:
\(\widehat {EKA} = \widehat {EKB} = {90^o}\)
\(EA{\rm{ }} = {\rm{ }}EB\) (chứng minh trên)
\(\widehat {EAB} = \widehat {ABC} = {30^o}\)
Suy ra \(\Delta EAK = \Delta EBK\)(cạnh huyền – góc nhọn)
Vậy \(KA = KB\;\)(2 cạnh tương ứng)
b) Xét \(\Delta CAB\) và \(\Delta DBA\)có:
\(\widehat {ACB} = \widehat {BDA} = {90^o}\)
\(AB\) chung
\(\widehat {ABC} = \widehat {BAD} = {30^o}\)
Suy ra \(\Delta CAB = \Delta DBA\)(cạnh huyền – góc nhọn)
Vậy\(BC = AD\) (2 cạnh tương ứng)
Vì tổng số phần trăm học sinh là 100% nên số phần trăm học sinh yêu thích môn thể thao khác bằng 100% - số phần trăm học sinh thích các môn thể thao còn lại (đá bóng, đá cầu, cầu lông, bơi).
Số phần trăm học sinh yêu thích các môn thể thao khác là:
100% – (20% + 15% + 30% + 25%) = 10% (số học sinh trường)
Sử dụng cách làm tròn số.
- Dân số nam: 47 881 061 $\approx $ 47 881 000 người.
- Dân số nữ: 48 327 923 $\approx $ 48 328 000 người.
a) Dữ liệu định tính là dữ liệu không phải là số.
Dữ liệu định lượng là dữ liệu số.
b) Nếu tổng số bạn nam tham gia khảo sát bằng số học sinh lớp 7C thì dữ liệu trên đại diện được mức độ yêu thích đối với việc đọc sách trong thư viện của các bạn học sinh lớp 7C.
a)
- Dữ liệu định tính là: sở thích (không thích, thích, rất thích, không quan tâm)
- Dữ liệu định lượng là: số bạn nam (5; 7; 6; 4)
b) Số bạn nam tham gia khảo sát là: 5 + 7 + 6 + 4 = 22 (học sinh). Vì số học sinh lớp 7C là 50 học sinh nên dữ liệu trên chưa có đại diện được cho mức độ yêu thích đối với việc đọc sách trong thư viện của các bạn học sinh lớp 7C vì đối tượng khảo sát còn thiếu các bạn nữ.
- Tính thời gian người đó chạy bộ từ nhà đến công viên.
- Thời gian chạy bộ từ công viên đến quán cà phê.
- Tính tốc độ của người đó từ công viên đến quán cà phê.
Thời gian người đó chạy từ nhà đến công viên là: 874,8: 97,2 = 9 (phút)
Thời gian người đó chạy từ công viên đến quán cà phê là: 34,6 – (9 + 10) = 15,6 (phút)
Quãng đường người đó chạy bộ từ công viên đến quán cà phê là: 874,8 – 360 = 514,8 (m)
Tốc độ chạy bộ của người đó từ công viên đến quán cà phê là: 514,8 : 15,6 = 33 (m/phút)