[Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 7 Cánh diều] Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10
Bài học này tập trung vào việc cung cấp đề thi giữa kì 2 môn Toán lớp 7 theo chương trình Cánh diều, cụ thể là đề số 10. Mục tiêu chính là giúp học sinh ôn tập lại kiến thức đã học trong học kì 2, đánh giá mức độ hiểu biết và vận dụng kiến thức của học sinh. Qua bài học này, học sinh sẽ được làm quen với cấu trúc đề thi chuẩn, giúp làm quen với các dạng bài tập thường gặp và nâng cao khả năng tư duy logic.
2. Kiến thức và kỹ năngBài học này sẽ giúp học sinh:
Ôn tập lại kiến thức trọng tâm: Các kiến thức đã học trong học kỳ 2, bao gồm đại số và hình học. Nắm vững các dạng bài tập: Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì 2, từ cơ bản đến nâng cao. Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề: Phát triển khả năng phân tích, tư duy logic và vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Hiểu rõ cấu trúc đề thi: Làm quen với cấu trúc đề thi chuẩn, giúp học sinh làm bài tốt hơn. Tự tin hơn trong các bài kiểm tra: Giúp học sinh tự tin hơn trong việc làm bài kiểm tra và đạt kết quả cao. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo phương pháp hướng dẫn giải và luyện tập.
Phân tích đề:
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh phân tích đề, xác định yêu cầu và các kiến thức cần vận dụng để giải quyết từng câu hỏi.
Giải chi tiết:
Giáo viên sẽ trình bày lời giải chi tiết từng câu hỏi, kèm theo các bước giải và cách thức tư duy.
Luyện tập thực hành:
Học sinh sẽ được làm bài tập tương tự để củng cố kiến thức và kỹ năng. Bài tập được thiết kế đa dạng, từ dễ đến khó để phù hợp với nhiều trình độ học sinh.
Thảo luận nhóm:
Giáo viên có thể tổ chức thảo luận nhóm để học sinh cùng nhau trao đổi và học hỏi.
Kiến thức trong đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10 có thể được áp dụng vào các tình huống thực tế như:
Tính toán chi phí:
Tính toán chi phí mua sắm, chi phí xây dựngu2026
Đo lường và thiết kế:
Áp dụng các kiến thức hình học để đo lường và thiết kế các hình dạng.
Giải quyết các bài toán hàng ngày:
Vận dụng các kiến thức toán học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
Bài học này kết nối với các bài học trước trong chương trình học kì 2 môn Toán 7 Cánh diều. Kiến thức trong đề thi được xây dựng dựa trên các kiến thức cơ bản, từ đó giúp học sinh hệ thống lại kiến thức và nâng cao khả năng vận dụng.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Ôn tập lại lý thuyết: Ôn tập lại các kiến thức cơ bản đã học trong học kì 2. Làm bài tập thường xuyên: Làm bài tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng. Tìm hiểu các dạng bài tập: Tìm hiểu các dạng bài tập thường gặp trong đề thi để chuẩn bị tốt hơn. Hỏi đáp thắc mắc: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu có thắc mắc. Tự học và tự luyện: Tự học và tự luyện tập để nâng cao khả năng tư duy và vận dụng kiến thức. Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho việc ôn tập và làm bài tập. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Đề thi Toán 7 HK2 - Cánh diều - Đề 10
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 10. Ôn tập toàn bộ kiến thức học kì 2, các dạng bài tập thường gặp. Cấu trúc đề chuẩn, giúp học sinh làm quen và tự tin hơn trong bài kiểm tra. Download file đề thi ngay!
Keywords:Đề thi, giữa kì 2, Toán 7, Cánh diều, đề số 10, ôn tập, kiến thức, đại số, hình học, bài tập, giải bài, ôn tập Toán 7, đề thi Toán 7, cấu trúc đề thi, vận dụng, kỹ năng giải toán, học kì 2, đề thi giữa kì, Cánh diều Toán 7, ôn tập học kì 2, chương trình Cánh diều, lớp 7, đề luyện tập, bài tập Toán, download đề thi, bài kiểm tra, ôn tập Toán lớp 7, bài tập về nhà, đề thi mẫu, đề thi chuẩn, giải đáp đề thi, đáp án đề thi.
Đề bài
Dựa vào bảng số liệu sau, cho biết tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ bóng bàn của học sinh khối 7?
-
A.
20.
-
B.
35.
-
C.
22.
-
D.
18.
-
A.
\(20\% \).
-
B.
\(30\% \).
-
C.
\(15\% \).
-
D.
\(35\% \).
Một chiếc hộp có chứa 10 chiếc thẻ cùng loại, được đánh số từ 1 đến 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp, xét biến cố Y: "Số xuất hiện trên thẻ rút ra là bình phương của một số tự nhiên". Những kết quả thuận lợi cho biến cố Y là:
-
A.
$1;4;9$.
-
B.
$4;9$.
-
C.
$2;4;6;8;10$.
-
D.
$1;3;5;7;9$.
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần, xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là bội của \(3\)” là:
-
A.
\(\frac{1}{6}\).
-
B.
\(\frac{1}{3}\).
-
C.
\(\frac{1}{2}\).
-
D.
\(\frac{2}{3}\).
Tổng số đo các góc của tam giác bằng
-
A.
\({120^0}\).
-
B.
\({150^0}\).
-
C.
\({180^0}\).
-
D.
\({360^0}\).
Cho \(\Delta MNP = \Delta LKQ\), MN = 3cm, MP = 4cm, NP = 5cm, \(\widehat M = {90^0}\). Khi đó:
-
A.
\(KL = 3cm\).
-
B.
\(KL = 5cm\).
-
C.
\(\widehat K = {90^0}\).
-
D.
\(KL = 4cm\).
Tam giác ABC có AB = 8cm, BC = 6cm, AC = 4cm. So sánh các góc của tam giác ta có:
-
A.
\(\widehat A < \widehat B < \widehat C\).
-
B.
\(\widehat A < \widehat C < \widehat B\).
-
C.
\(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
-
D.
\(\widehat C < \widehat B < \widehat A\).
Bộ ba độ dài nào sau đây là 3 cạnh của một tam giác?
-
A.
3cm, 4cm, 8cm.
-
B.
10cm, 7cm, 3cm.
-
C.
6cm, 7cm, 10cm.
-
D.
9cm, 5cm, 4cm.
-
A.
AB < AC < AD < AE.
-
B.
AB < AD < AC < AE.
-
C.
AB < AC < AE < AD.
-
D.
AB < AE < AD < AC.
Cho tam giác MNK có MN = NK. Khi đó:
-
A.
\(\Delta MNK\) cân tại M.
-
B.
\(\Delta MNK\) vuông tại M.
-
C.
\(\Delta MNK\) đều.
-
D.
\(\Delta MNK\) cân tại N.
Cho tam giác ABC cân tại C. Khi đó
-
A.
\(\widehat A = \widehat B\).
-
B.
\(\widehat A = \widehat C\).
-
C.
\(\widehat A = \widehat B = \widehat C\).
-
D.
\(AB = AC = BC\).
Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là
-
A.
đường thẳng bất kì kẻ từ A đến m.
-
B.
đường thẳng kẻ từ A song song với m.
-
C.
đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m
-
D.
đường thẳng kẻ từ A tạo với m một góc 100°.
Lời giải và đáp án
Dựa vào bảng số liệu sau, cho biết tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ bóng bàn của học sinh khối 7?
-
A.
20.
-
B.
35.
-
C.
22.
-
D.
18.
Đáp án : C
Quan sát bảng số liệu để trả lời.
Tỉ lệ phần trăm học sinh tham gia câu lạc bộ bóng bàn của học sinh khối 7 là 22%.
-
A.
\(20\% \).
-
B.
\(30\% \).
-
C.
\(15\% \).
-
D.
\(35\% \).
Đáp án : C
Quan sát đồ thị để trả lời.
Các loại sách khác chiếm số phần trăm là:
100% - 20% - 35% - 30% = 15%.
Một chiếc hộp có chứa 10 chiếc thẻ cùng loại, được đánh số từ 1 đến 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp, xét biến cố Y: "Số xuất hiện trên thẻ rút ra là bình phương của một số tự nhiên". Những kết quả thuận lợi cho biến cố Y là:
-
A.
$1;4;9$.
-
B.
$4;9$.
-
C.
$2;4;6;8;10$.
-
D.
$1;3;5;7;9$.
Đáp án : A
Liệt kê các số là bình phương của một số tự nhiên từ 1 đến 10.
Kết quả thuận lợi cho biến cố Y là: 1; 4; 9.
Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần, xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là bội của \(3\)” là:
-
A.
\(\frac{1}{6}\).
-
B.
\(\frac{1}{3}\).
-
C.
\(\frac{1}{2}\).
-
D.
\(\frac{2}{3}\).
Đáp án : B
Chỉ ra số kết quả có thể, số kết quả thuận lợi cho biến cố X để tính xác suất.
Khi gieo một con xúc xắc cân đối thì 6 mặt có khả năng xuất hiện bằng nhau. Ta nói xác suất xuất hiện mỗi mặt của xúc xắc bằng \(\frac{1}{6}\).
Các kết quả có khả năng xảy ra của biến cố: “Số chấm xuất hiện là bội của \(3\)” là \(3;6\).
Vậy xác suất của biến cố “Số chấm xuất hiện bằng 6” là \(\frac{1}{6} + \frac{1}{6} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).
Tổng số đo các góc của tam giác bằng
-
A.
\({120^0}\).
-
B.
\({150^0}\).
-
C.
\({180^0}\).
-
D.
\({360^0}\).
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về tổng ba góc của một tam giác.
Tổng số đo các góc của tam giác là \({180^0}\).
Cho \(\Delta MNP = \Delta LKQ\), MN = 3cm, MP = 4cm, NP = 5cm, \(\widehat M = {90^0}\). Khi đó:
-
A.
\(KL = 3cm\).
-
B.
\(KL = 5cm\).
-
C.
\(\widehat K = {90^0}\).
-
D.
\(KL = 4cm\).
Đáp án : A
Dựa vào đặc điểm của hai tam giác bằng nhau.
Ta có \(\Delta MNP = \Delta LKQ\) suy ra \(MN = KL = 3cm;\widehat M = \widehat L = {90^0}\) suy ra đáp án A đúng.
Tam giác ABC có AB = 8cm, BC = 6cm, AC = 4cm. So sánh các góc của tam giác ta có:
-
A.
\(\widehat A < \widehat B < \widehat C\).
-
B.
\(\widehat A < \widehat C < \widehat B\).
-
C.
\(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
-
D.
\(\widehat C < \widehat B < \widehat A\).
Đáp án : C
Dựa vào quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác để so sánh.
Trong tam giác ABC có AC < BC < AB (4cm > 6cm > 8cm) suy ra \(\widehat B < \widehat A < \widehat C\).
Bộ ba độ dài nào sau đây là 3 cạnh của một tam giác?
-
A.
3cm, 4cm, 8cm.
-
B.
10cm, 7cm, 3cm.
-
C.
6cm, 7cm, 10cm.
-
D.
9cm, 5cm, 4cm.
Đáp án : C
Dựa vào quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác.
Ta có 3 + 4 = 7 < 8 nên 3cm, 4cm, 8cm không thể là ba cạnh của một tam giác.
Ta có 3 + 7 = 10 nên 10cm, 7cm, 3cm không thể là ba cạnh của một tam giác.
Ta có 4 + 5 = 9 nên 9cm, 5cm, 4cm không thể là ba cạnh của một tam giác.
Vậy chỉ có 6cm, 7cm, 10cm là ba cạnh của một tam giác.
-
A.
AB < AC < AD < AE.
-
B.
AB < AD < AC < AE.
-
C.
AB < AC < AE < AD.
-
D.
AB < AE < AD < AC.
Đáp án : A
Dựa vào mối quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên.
Vì AB là đường vuông góc kẻ từ A xuống BE nên AB nhỏ nhất.
Quan sát hình vẽ ta thấy C nằm giữa B và D nên BC < BD suy ra AC < AD.
Mà D lại nằm giữa B và E nên BD < BE suy ra AD < AE.
Suy ra AB < AC < AD < AE.
Cho tam giác MNK có MN = NK. Khi đó:
-
A.
\(\Delta MNK\) cân tại M.
-
B.
\(\Delta MNK\) vuông tại M.
-
C.
\(\Delta MNK\) đều.
-
D.
\(\Delta MNK\) cân tại N.
Đáp án : D
Dựa vào kiến thức về tam giác cân.
Tam giác MNK có MN = NK là tam giác cân tại N.
Cho tam giác ABC cân tại C. Khi đó
-
A.
\(\widehat A = \widehat B\).
-
B.
\(\widehat A = \widehat C\).
-
C.
\(\widehat A = \widehat B = \widehat C\).
-
D.
\(AB = AC = BC\).
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về tam giác cân.
Tam giác ABC cân tại C nên \(\widehat A = \widehat B\).
Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là
-
A.
đường thẳng bất kì kẻ từ A đến m.
-
B.
đường thẳng kẻ từ A song song với m.
-
C.
đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m
-
D.
đường thẳng kẻ từ A tạo với m một góc 100°.
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về đường vuông góc.
Đường vuông góc kẻ từ điểm A đến đường thẳng m là đường thẳng kẻ từ A đến m và vuông góc với m.
a) Quan sát biểu đồ để trả lời.
b)
- Tính tổng lượng điện hộ gia đình tiêu thụ cả tuần
- Lấy tổng lượng điện chia cho số ngày.
c) Tính số phần trăm ngày tiêu thụ nhiều nhất, ít nhất.
Lấy số phần trăm ngày tiêu thụ nhiều nhất trừ đi ngày tiêu thụ ít nhất.
a) Quan sát biểu đồ ta thấy ngày 5/2/2023 hộ gia đình tiêu thụ lượng điện ít nhất (12kW.h).
b) Tổng lượng điện hộ gia đình đó tiêu thụ trong tuần đầu tiên của tháng 02/2023 là:
17 + 18 + 16 + 13 + 12 +16 + 20 = 112 (kW.h)
Trung bình mỗi ngày hộ gia đình đó tiêu thụ số lượng điện là:
\(\frac{{112}}{7} = 16\) (kW.h)
c) Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất là 7/2/2023 với 20kW.h.
Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất chiếm số phần trăm là: \(\frac{{20}}{{112}}.100 \approx 17,86\% \)
Ngày tiêu thụ điện ít nhất là 5/2/2023 với 12kW.h.
Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất chiếm số phần trăm là: \(\frac{{12}}{{112}}.100 \approx 10,71\% \)
Ngày tiêu thụ điện nhiều nhất tăng so với ngày tiêu thụ điện ít nhất là:
\(17,86\% - 10,71\% = 7,15\% \)
Vậy ngày tiêu thụ điện nhiều nhất tăng so với ngày tiêu thụ điện ít nhất khoảng 7,15%.
Tìm số kết quả có thể và số kết quả thuận lợi cho biến cố.
Có 5 kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ bình là: 1 quả màu xanh, 1 quả màu vàng, 1 quả màu đỏ, và 1 quả màu trắng, 1 quả màu đen.
a) Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 1 quả màu vàng nên xác suất của biến cố A là \(\frac{1}{5}\).
b) Tất cả các quả bóng lấy ra đều không có màu hồng nên B là biến cố chắc chắn. Do đó xác suất của biến cố B là \(1\).
Sử dụng hệ quả của bất đẳng thức tam giác.
Theo đề bài AC = 30km, AB = 90km suy ra AC < AB.
Trong ∆ABC có: CB > AB – AC (hệ quả của bất đẳng thức tam giác)
Suy ra CB > 90 – 30 = 60km
Vậy nếu đặt tại C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 60km thì thành phố B không nhận được tín hiệu.
a) Chứng minh \(\Delta EDM{\rm{ }} = {\rm{ }}\Delta EFM\) theo trường hợp cạnh – cạnh – cạnh.
b) Chứng minh \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF} = {90^0}\) suy ra \(EM \bot DF\).
c) Chứng minh \(\Delta EAB\) cân nên \(\widehat {EAB} = \widehat {EDF}\), mà hai góc ở vị trí đồng vị nên AB // DF.
a) Xét \(\Delta EDM\) và \(\Delta EFM\) có:
DE = EF (tam giác DFE cân tại E)
DM = MF (M là trung điểm của DF)
ME chung
Suy ra \(\Delta EDM = \Delta EFM\) (c.c.c) (đpcm)
b) \(\Delta EDM = \Delta EFM\) suy ra \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF}\) (hai góc tương ứng)
Mà \(\widehat {EMD}\) và \(\widehat {EMF}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {EMD} + \widehat {EMF} = {180^0}\)
Suy ra \(\widehat {EMD} = \widehat {EMF} = \frac{{{{180}^0}}}{2} = {90^0}\) hay \(EM \bot DF\) (đpcm)
c) \(\Delta EDM = \Delta EFM\) suy ra \(\widehat {DEM} = \widehat {FEM}\) (hai góc tương ứng)
Xét \(\Delta AEM\) và \(\Delta BEM\) có:
\(\widehat {AEM} = \widehat {BEM}\) (cmt)
\(\widehat {EAM} = \widehat {EBM}\left( { = {{90}^0}} \right)\)
EM chung
Suy ra \(\Delta AEM = \Delta BEM\) (cạnh huyền – góc nhọn)
Suy ra AE = EB (hai cạnh tương ứng) suy ra \(\Delta AEB\) là tam giác cân tại E.
\(\widehat {EAB} = \widehat {EBA} = \frac{{{{180}^0} - \widehat E}}{2}\)
Mà \(\Delta DFE\) cân tại E nên \(\widehat {EDF} = \widehat {EFD} = \frac{{{{180}^0} - \widehat E}}{2}\)
Suy ra \(\widehat {EAB} = \widehat {EDF}\).
Mà \(\widehat {EAB}\) và \(\widehat {EDF}\) là hai góc đồng vị nên AB // DF (đpcm)
Biến đổi \(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ca}}{{c + a}}\) thành \(\frac{{a + b}}{{ab}} = \frac{{b + c}}{{bc}} = \frac{{a + c}}{{ac}}\) và rút gọn để tìm a, b, c.
Thay a, b, c vào M để tính giá trị của M.
Ta có:\(\frac{{ab}}{{a + b}} = \frac{{bc}}{{b + c}} = \frac{{ac}}{{a + c}}\)
\(\frac{{a + b}}{{ab}} = \frac{{b + c}}{{bc}} = \frac{{a + c}}{{ac}}\)
\(\frac{a}{{ab}} + \frac{b}{{ab}} = \frac{b}{{bc}} + \frac{c}{{bc}} = \frac{a}{{ac}} + \frac{c}{{ac}}\)
suy ra \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} = \frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{a} + \frac{1}{c}\)
Ta có \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} = \frac{1}{b} + \frac{1}{c}\)
\(\frac{1}{a} = \frac{1}{c}\) suy ra \(a = c\) (1)
\(\frac{1}{b} + \frac{1}{c} = \frac{1}{a} + \frac{1}{c}\)
\(\frac{1}{a} = \frac{1}{b}\) suy ra \(a = b\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra a = b = c
Thay vào M, ta được:
\(\begin{array}{l}M = \frac{{2ab + 3bc + ca}}{{2{a^2} + 3{b^2} + {c^2}}}\\M = \frac{{2.a.a + 3.a.a + a.a}}{{2{a^2} + 3{a^2} + {a^2}}}\\M = \frac{{6{a^2}}}{{6{a^2}}} = 1\end{array}\)
Vậy M = 1.