[Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 7 Cánh diều] Đề thi học kì 1 Toán 7 Cánh diều - Đề số 16
Bài học này là đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7, sách Cánh diều, đề số 16. Mục tiêu chính là đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng của học sinh về các nội dung đã học trong học kì 1. Đề thi sẽ kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán, phát triển tư duy logic và khả năng phân tích của học sinh.
2. Kiến thức và kỹ năngĐề thi bao gồm các dạng bài tập liên quan đến các chủ đề chính trong chương trình Toán 7 học kì 1, bao gồm:
Số học: Số nguyên, số hữu tỉ, phép tính với số nguyên và số hữu tỉ, các tính chất của phép toán, tỉ lệ thức, đại lượng tỉ lệ thuận và nghịch. Hình học: Các khái niệm về điểm, đường thẳng, mặt phẳng, góc, tam giác, quan hệ giữa các góc trong tam giác, tính chất của tam giác cân, tam giác đều. Đại số: Biểu thức đại số, đơn thức, đa thức, phép cộng, trừ, nhân, chia đa thức. Đồ thị hàm số: Các khái niệm cơ bản về đồ thị hàm số.Học sinh cần vận dụng kiến thức và kỹ năng để:
Giải quyết các bài toán tính toán. Vẽ hình và phân tích các bài toán hình học. Biểu diễn và phân tích các bài toán đại số. Vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. 3. Phương pháp tiếp cậnĐề thi được thiết kế đa dạng về dạng bài tập, bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, nhằm đánh giá toàn diện khả năng của học sinh. Các câu hỏi được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, giúp học sinh làm quen dần với các dạng bài tập khác nhau.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức trong đề thi có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, ví dụ như:
Số học: Tính toán chi phí, ước lượng các đại lượng. Hình học: Thiết kế, xây dựng các hình khối, đo đạc. Đại số: Phân tích các mối quan hệ giữa các đại lượng trong thực tế. 5. Kết nối với chương trình họcĐề thi học kì 1 môn Toán 7 Cánh diều - Đề số 16 được thiết kế dựa trên chương trình học kì 1 của sách giáo khoa Toán 7 Cánh diều, bao gồm các nội dung đã được học trong các bài học trước đó. Đề thi giúp học sinh ôn tập lại kiến thức, củng cố kỹ năng và chuẩn bị cho kỳ thi học kì.
6. Hướng dẫn học tậpĐể đạt kết quả tốt trong đề thi này, học sinh nên:
Ôn lại các bài học đã học:
Đọc lại lý thuyết và làm lại các bài tập trong sách giáo khoa.
Làm các bài tập trong sách bài tập:
Làm nhiều bài tập để củng cố kiến thức và kỹ năng.
Phân loại các dạng bài tập:
Phân tích các dạng bài tập khác nhau và tìm cách giải quyết chúng.
Thực hành giải các bài toán:
Thực hành giải các bài toán để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
Tìm hiểu các dạng đề thi:
Tìm hiểu các dạng đề thi trong các năm trước để nắm bắt được xu hướng ra đề.
* Làm việc nhóm:
Làm việc nhóm để thảo luận và giải quyết các bài toán khó.
Đề bài
Số nào sau đây viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn?
-
A.
\(1\frac{2}{7}\).
-
B.
\(\frac{1}{4}\).
-
C.
\(\frac{2}{3}\).
-
D.
\(\sqrt 5 \).
Cho hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau và khi \(x = 5\) thì \(y = 2\). Hệ số tỉ lệ là:
-
A.
10.
-
B.
2,5.
-
C.
20.
-
D.
7.
\(\sqrt {25} \) có kết quả là
-
A.
-5 và 5.
-
B.
-5.
-
C.
5.
-
D.
25.
Giá trị của \(x\) trong tỉ lệ thức \(\frac{2}{5} = \frac{8}{x}\) là:
-
A.
1,25.
-
B.
4.
-
C.
40.
-
D.
20.
Làm tròn số thập phân 5897,9391 đến hàng phần mười được kết quả là:
-
A.
5898.
-
B.
5897,94.
-
C.
5897,9.
-
D.
5897,939.
Giá trị của biểu thức \(\sqrt {0,25} - \left| { - 0,2} \right|\) là:
-
A.
0,05.
-
B.
0,7.
-
C.
0,3.
-
D.
0,45.
Cho đẳng thức 4.9 = 3.12. Tỉ lệ thức nào sau đây không đúng?
-
A.
\(\frac{4}{9} = \frac{3}{{12}}\).
-
B.
\(\frac{4}{{12}} = \frac{3}{9}\).
-
C.
\(\frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}\).
-
D.
\(\frac{9}{3} = \frac{{12}}{4}\).
Nếu \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4}\) và \(x + y = 21\) thì
-
A.
\(x = 12;y = 9\).
-
B.
\(x = 63;y = 84\).
-
C.
\(x = - 9;y = - 12\).
-
D.
\(x = 9;y = 12\).
Cho \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù. Biết \(\widehat {yOz} = 55^\circ \). Số đo của \(\widehat {xOy}\) là:
-
A.
\(115^\circ \).
-
B.
\(125^\circ \).
-
C.
\(55^\circ \).
-
D.
\(180^\circ \).
Khẳng định nào dưới đây đúng?
-
A.
Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, 12 cạnh và 4 đường chéo.
-
B.
Hình hộp chữ nhật có 12 đỉnh, 8 cạnh và 4 đường chéo.
-
C.
Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, 12 cạnh và 6 đường chéo.
-
D.
Hình hộp chữ nhật có 12 đỉnh, 8 cạnh và 6 đường chéo.
Cho Ot là tia phân giác của \(\widehat {xOy} = 120^\circ \). Chọn đáp án đúng:
-
A.
\(\widehat {xOy} = 60^\circ \).
-
B.
\(\widehat {xOt} = 120^\circ \).
-
C.
\(\widehat {yOt} = 120^\circ \).
-
D.
\(\widehat {xOt} = 60^\circ \).
-
A.
\(122^\circ \).
-
B.
\(132^\circ \).
-
C.
\(90^\circ \).
-
D.
\(58^\circ \).
Lời giải và đáp án
Số nào sau đây viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn?
-
A.
\(1\frac{2}{7}\).
-
B.
\(\frac{1}{4}\).
-
C.
\(\frac{2}{3}\).
-
D.
\(\sqrt 5 \).
Đáp án : B
Nếu phân số tối giản với mẫu dương mà mẫu không có ước nguyên tố nào khác 2 và 5 thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
\(\frac{1}{4}\) có thể viết dưới dạng số thập phân hữu hạn.
\(1\frac{2}{7}\); \(\frac{2}{3}\); \(\sqrt 5 \) không viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Đáp án B
Cho hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau và khi \(x = 5\) thì \(y = 2\). Hệ số tỉ lệ là:
-
A.
10.
-
B.
2,5.
-
C.
20.
-
D.
7.
Đáp án : A
Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \frac{a}{x}\) hay \(xy = a\) (với a là hằng số khác 0) thì ta nói y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a.
Hệ số tỉ lệ của x và y là: 5.2 = 10.
Đáp án A
\(\sqrt {25} \) có kết quả là
-
A.
-5 và 5.
-
B.
-5.
-
C.
5.
-
D.
25.
Đáp án : C
\(\sqrt a = x\) với \(x \ge 0,a = {x^2}\)
\(\sqrt {25} = 5\).
Đáp án C
Giá trị của \(x\) trong tỉ lệ thức \(\frac{2}{5} = \frac{8}{x}\) là:
-
A.
1,25.
-
B.
4.
-
C.
40.
-
D.
20.
Đáp án : D
Nếu \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) thì \(ad = bc\).
Ta có: \(\frac{2}{5} = \frac{8}{x}\) nên \(2x = 5.8 = 40\) suy ra \(x = \frac{{40}}{2} = 20\).
Đáp án D
Làm tròn số thập phân 5897,9391 đến hàng phần mười được kết quả là:
-
A.
5898.
-
B.
5897,94.
-
C.
5897,9.
-
D.
5897,939.
Đáp án : C
Áp dụng quy tắc Làm tròn số thập phân dương:
- Đối với chữ số hàng làm tròn:
+ Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5;
+ Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hoặc bằng 5.
- Đối với chữ số sau hàng làm tròn:
+ Bỏ đi nếu ở phần thập phân;
+ Thay bằng các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên.
Số thập phân 5897,9391 làm tròn đến hàng phần mười là: 5897,9 (vì 3 < 5).
Đáp án C
Giá trị của biểu thức \(\sqrt {0,25} - \left| { - 0,2} \right|\) là:
-
A.
0,05.
-
B.
0,7.
-
C.
0,3.
-
D.
0,45.
Đáp án : C
Sử dụng kiến thức về căn bậc hai và giá trị tuyệt đối của một số:
\(\sqrt a = x\) nếu \(x \ge 0,a = {x^2}\);
|a| = a nếu a \( \ge \) 0;
|a| = -a nếu a < 0.
\(\sqrt {0,25} - \left| { - 0,2} \right| = 0,5 - 0,2 = 0,3\).
Đáp án C
Cho đẳng thức 4.9 = 3.12. Tỉ lệ thức nào sau đây không đúng?
-
A.
\(\frac{4}{9} = \frac{3}{{12}}\).
-
B.
\(\frac{4}{{12}} = \frac{3}{9}\).
-
C.
\(\frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}\).
-
D.
\(\frac{9}{3} = \frac{{12}}{4}\).
Đáp án : A
Nếu a.d = b.c thì \(\frac{a}{c} = \frac{b}{d};\frac{a}{b} = \frac{c}{d};\frac{c}{a} = \frac{d}{b};\frac{b}{a} = \frac{d}{c}\)
Nếu 4.9 = 3.12 thì \(\frac{4}{3} = \frac{{12}}{9};\frac{4}{{12}} = \frac{3}{9};\frac{3}{4} = \frac{9}{{12}};\frac{{12}}{4} = \frac{9}{3}\) nên A sai.
Đáp án A
Nếu \(\frac{x}{3} = \frac{y}{4}\) và \(x + y = 21\) thì
-
A.
\(x = 12;y = 9\).
-
B.
\(x = 63;y = 84\).
-
C.
\(x = - 9;y = - 12\).
-
D.
\(x = 9;y = 12\).
Đáp án : D
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau: \(\frac{a}{c} = \frac{b}{d} = \frac{{a + b}}{{c + d}}\).
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{x}{3} = \frac{y}{4} = \frac{{x + y}}{{3 + 4}} = \frac{{21}}{7} = 3\)
suy ra \(x = 3.3 = 9;y = 3.4 = 12\).
Đáp án D
Cho \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù. Biết \(\widehat {yOz} = 55^\circ \). Số đo của \(\widehat {xOy}\) là:
-
A.
\(115^\circ \).
-
B.
\(125^\circ \).
-
C.
\(55^\circ \).
-
D.
\(180^\circ \).
Đáp án : B
Hai góc kề bù thì có tổng bằng \(180^\circ \).
Vì \(\widehat {xOy}\) và \(\widehat {yOz}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {xOy} + \widehat {yOz} = 180^\circ \)
suy ra \(\widehat {xOy} = 180^\circ - \widehat {yOz} = 180^\circ - 55^\circ = 125^\circ \).
Đáp án B
Khẳng định nào dưới đây đúng?
-
A.
Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, 12 cạnh và 4 đường chéo.
-
B.
Hình hộp chữ nhật có 12 đỉnh, 8 cạnh và 4 đường chéo.
-
C.
Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, 12 cạnh và 6 đường chéo.
-
D.
Hình hộp chữ nhật có 12 đỉnh, 8 cạnh và 6 đường chéo.
Đáp án : A
Dựa vào đặc điểm của hình hộp chữ nhật.
Hình hộp chữ nhật có 8 đỉnh, 12 cạnh và 4 đường chéo nên đáp án A đúng.
Đáp án A
Cho Ot là tia phân giác của \(\widehat {xOy} = 120^\circ \). Chọn đáp án đúng:
-
A.
\(\widehat {xOy} = 60^\circ \).
-
B.
\(\widehat {xOt} = 120^\circ \).
-
C.
\(\widehat {yOt} = 120^\circ \).
-
D.
\(\widehat {xOt} = 60^\circ \).
Đáp án : D
Tia phân giác của một góc là tia nằm trong góc và tạo với hai cạnh của góc đó hai góc bằng nhau.
Vì Ot là tia phân giác của \(\widehat {xOy} = 120^\circ \) nên \(\widehat {xOt} = \widehat {yOt} = \frac{{120^\circ }}{2} = 60^\circ \).
Đáp án D
-
A.
\(122^\circ \).
-
B.
\(132^\circ \).
-
C.
\(90^\circ \).
-
D.
\(58^\circ \).
Đáp án : D
Hai đường thẳng song song thì có các góc so le trong bằng nhau, các góc đồng vị bằng nhau.
Vì a // b nên \(\widehat {{B_3}} = \widehat {{A_1}} = 58^\circ \) (hai góc so le trong)
Đáp án D
Áp dụng quy tắc cộng, trừ, nhân, chia với số hữu tỉ.
b) Sử dụng tính chất chia hai lũy thừa có cùng cơ số.
c) Thực hiện phép tính trong ngoặc sau đó tính lũy thừa và rút gọn.
a) \(\frac{1}{2} + \frac{2}{3} - \frac{4}{5}\)\( = \frac{{15 + 20 - 24}}{{30}} = \frac{{11}}{{30}}\)
b) \(\frac{{17}}{9} + {\left( {\frac{1}{3}} \right)^9}:{\left( {\frac{1}{3}} \right)^7} - 2\)\(\frac{{17}}{9} + {\left( {\frac{1}{3}} \right)^{9 - 7}} - 2\)\( = \frac{{17}}{9} + {\left( {\frac{1}{3}} \right)^2} - 2\)\( = \frac{{17}}{9} + \frac{1}{9} - 2\)\( = 2 - 2\)\( = 0\)
c) \(\left( {1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3}} \right){\left( {\frac{4}{5} - \frac{3}{4}} \right)^2}\)\( = \left( {\frac{{6 + 3 + 2}}{6}} \right){\left( {\frac{{16 - 15}}{{20}}} \right)^2}\)\( = \frac{{11}}{6}.{\left( {\frac{1}{{20}}} \right)^2}\)\( = \frac{{11}}{6}.\frac{1}{{400}}\)\( = \frac{{11}}{{2400}}\)
Áp dụng quy tắc chuyển vế đổi dấu.
b) Đưa về dạng \(\left| A \right| = B\), chia hai trường hợp: A = B hoặc A = -B.
a) \(\frac{2}{5}x - \frac{1}{2} = \frac{{ - 3}}{5}\)
\(\begin{array}{l}\frac{2}{5}x = \frac{{ - 3}}{5} + \frac{1}{2}\\\frac{2}{5}x = \frac{{ - 1}}{{10}}\\x = \frac{{ - 1}}{{10}}:\frac{2}{5}\\x = \frac{{ - 1}}{4}\end{array}\)
Vậy \(x = \frac{{ - 1}}{4}\).
b) \(\left| {x - \frac{1}{2}} \right| = \frac{2}{3}\)
\(x - \frac{1}{2} = \frac{2}{3}\) hoặc \(x - \frac{1}{2} = - \frac{2}{3}\)
\(x = \frac{2}{3} + \frac{1}{2}\) hoặc \(x = - \frac{2}{3} + \frac{1}{2}\)
\(x = \frac{7}{6}\) hoặc \(x = \frac{{ - 1}}{6}\)
Vậy \(x \in \left\{ {\frac{7}{6};\frac{{ - 1}}{6}} \right\}\)
Gọi số chiếc bút bi đỏ, đen và xanh lần lượt là: x, y, z (chiếc), \(\left( {x,y,z \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Lập luận \(x + y + z = 340\)
Lập luận \(\frac{x}{4} = \frac{y}{6} = \frac{z}{7}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tìm x, y, z.
Gọi số chiếc bút bi đỏ, đen và xanh lần lượt là: x, y, z (chiếc), \(\left( {x,y,z \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Vì cửa hàng nhập về bán 340 chiếc nên \(x + y + z = 340\).
Vì số chiếc bút bi đỏ, đen và xanh tỉ lệ với các số 4; 6; 7 nên ta có: \(\frac{x}{4} = \frac{y}{6} = \frac{z}{7}\).
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{x}{4} = \frac{y}{6} = \frac{z}{7} = \frac{{x + y + z}}{{4 + 6 + 7}} = \frac{{340}}{{17}} = 20\)
suy ra \(x = 20.4 = 80\); \(y = 20.6 = 120\); \(z = 20.7 = 140\).
Vậy số chiếc bút bi đỏ, đen và xanh lần lượt là 80 chiếc; 120 chiếc; 140 chiếc.
Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật để tính diện tích cần sơn chiếc thùng:
Sxq = Cđáy.chiều cao.
Số ki-lô-gam sơn = Sxq : 4.
Diện tích cần sơn là: \(2.\left( {2 + 1,5} \right).1,2 = 8,4\left( {{m^2}} \right)\)
Số ki-lô-gam sơn cần dùng là: \(8,4:4 = 2,1\left( {kg} \right)\)
Vậy người thợ cần 2,1kg sơn để sơn bên ngoài các mặt xung quanh chiếc thùng đó.
a) Hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thì chúng song song với nhau.
b) Áp dụng tính chất hai góc kề bù có tổng bằng \(180^\circ \) và hai đường thẳng song song thì hai góc so le trong bằng nhau.
c) Chứng minh hai góc ở vị trí đồng vị bằng nhau nên Dx // Cy.
a) Ta có: \(a \bot m\) (gt), \(b \bot m\) (gt) nên a // b.
b) Ta có: \(\widehat {{B_1}} + \widehat {{B_2}} = 180^\circ \) (hai góc kề bù)
\(45^\circ + \widehat {{B_2}} = 180^\circ \) suy ra \(\widehat {{B_2}} = 180^\circ - 45^\circ = 135^\circ \).
Vì a // b nên \(\widehat {{B_1}} = \widehat {{A_1}}\) (hai góc so le trong)
Mà \(\widehat {{B_1}} = 45^\circ \) nên \(\widehat {{A_1}} = 45^\circ \).
c) Vì Dx là tia phân giác của \(\widehat {aDm}\) (gt) nên \(\widehat {xDm} = 90^\circ :2 = 45^\circ \)
Vì \(Cy\) là tia phân giác của \(\widehat {bCD}\) (gt) nên \(\widehat {yCD} = 90^\circ :2 = 45^\circ \)
Do đó \(\widehat {xDm} = \widehat {yCD}\)
Mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên Dx // Cy.