[Đề thi, đề kiểm tra Toán Lớp 7 Cánh diều] Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Cánh diều
Bài học này tập trung vào việc cung cấp một đề thi học kì 2 Toán lớp 7 theo chương trình Cánh diều, đề số 1. Mục tiêu chính là giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập Toán 7 của học kì 2. Đề thi bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, phản ánh đầy đủ các nội dung trọng tâm trong chương trình học kì 2. Qua bài học này, học sinh sẽ được ôn tập và kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức của mình.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được ôn tập và kiểm tra các kiến thức và kỹ năng sau:
Số học: Ôn tập các kiến thức về số hữu tỉ, số thực, các phép tính với số thực, tính chất các phép toán. Hình học: Ôn tập các kiến thức về tam giác, quan hệ giữa các cạnh và góc trong tam giác, trường hợp bằng nhau của tam giác. Học sinh sẽ được thực hành giải các bài toán về tính toán, chứng minh hình học. Đại số: Ôn tập các kiến thức về hàm số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức. Học sinh sẽ được ôn tập giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được tổ chức dưới dạng đề thi, gồm các câu hỏi đa dạng. Học sinh sẽ được làm bài tập trong thời gian quy định. Sau khi làm bài, học sinh có thể tham khảo đáp án và hướng dẫn giải chi tiết để tự đánh giá kết quả và tìm hiểu những điểm cần cải thiện.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức trong đề thi học kì 2 Toán 7 có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống, ví dụ như:
Tính toán chi phí:
Ứng dụng kiến thức về số thực để tính toán chi phí trong mua sắm, dự toán.
Giải quyết vấn đề hình học:
Ứng dụng kiến thức hình học để giải quyết các bài toán thực tế như đo đạc, thiết kế.
Giải phương trình:
Ứng dụng kiến thức về phương trình để giải quyết các bài toán liên quan đến vận tốc, thời gian, quãng đường.
Đề thi này liên kết với các bài học trong chương trình học kì 2 Toán 7 của Cánh diều. Các câu hỏi được thiết kế sao cho bao quát các chủ đề đã học trong học kì 2.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Ôn tập lại các bài học đã học: Tập trung vào các kiến thức trọng tâm. Làm bài tập thường xuyên: Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để củng cố kiến thức. Tham khảo tài liệu: Sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để tìm hiểu thêm. Làm bài tập đề thi: Làm các đề thi mẫu để làm quen với cấu trúc và dạng bài tập. Hỏi đáp với giáo viên: Nếu có thắc mắc, hãy hỏi giáo viên để được giải đáp. Làm việc nhóm: Học sinh có thể thảo luận với bạn bè để cùng nhau giải quyết bài tập. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Đề thi học kì 2 Toán 7 - Cánh diều - Đề 1
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Đề thi học kì 2 Toán 7 - Đề số 1 - Cánh diều bao gồm các câu hỏi đa dạng, ôn tập toàn bộ kiến thức trọng tâm. Bài thi giúp học sinh tự đánh giá và củng cố kiến thức trước kỳ thi. Tải đề thi và đáp án tại đây!
Keywords:1. Đề thi
2. Toán 7
3. Học kì 2
4. Cánh diều
5. Đề số 1
6. Ôn tập
7. Kiểm tra
8. Số học
9. Hình học
10. Đại số
11. Số hữu tỉ
12. Số thực
13. Tam giác
14. Phương trình
15. Bất đẳng thức
16. Hàm số
17. Phép tính
18. Chứng minh hình học
19. Giải bài toán
20. Vận dụng thực tế
21. Bài tập
22. Đáp án
23. Hướng dẫn giải
24. Kiến thức trọng tâm
25. Chương trình Cánh diều
26. Học kì 2 Toán 7
27. Bài tập Toán 7
28. Ôn tập Toán 7
29. Kiểm tra Toán 7
30. Đề thi học kì
31. Đề thi mẫu
32. Bài tập thực hành
33. Phương pháp học tập
34. Tự học
35. Làm việc nhóm
36. Giáo viên
37. Học sinh
38. Sách giáo khoa
39. Tài liệu tham khảo
40. Ứng dụng thực tế
đề bài
i. trắc nghiệm ( 2 điểm)
hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.
câu 1.
quan sát biểu đồ dưới đây và cho biết tỉ lệ phần trăm học sinh được điểm xuất sắc (điểm 9, 10) so với học sinh cả lớp là:
a. 37%; b. 37,5%; c. 38%; d. 38,5%.
câu 2. cho \(\delta abc\) có \(\angle a = {55^0}\,,\,\angle b = {85^0}\) thì quan hệ giữa ba cạnh \(ab,ac,bc\) là:
a. \(bc > ac > ab\)
b. \(ab > bc > ac\)
c. \(ab > ac > bc\)
d. \(ac > bc > ab\)
câu 3. hình hộp chữ nhật có bao nhiêu cạnh?
a. 4 b. 6 c. 8 d. 12
câu 4: thể tích của hình lăng trụ đứng tứ giác có đáy là hình thoi có 2 đường chéo 8 cm, 12 cm; chiều cao 20 cm là:
a. \(960c{m^2}\) b. \(960c{m^3}\) c. \(1920c{m^3}\) d. \(1920c{m^2}\)
câu 5. tính \(2{x^3}.5{x^4}\)ta thu được kết quả là:
a. \(10{x^4}\) b. \(10{x^3}\) c. \(10{x^7}\) d. \(10{x^{12}}\)
câu 6. hệ số cao nhất của đa thức m = 10x2 – 4x + 3 – 5x5 là
a. 10;
b. -4;
c. 3;
d. -5.
câu 7. cho tam giác abc, đường trung tuyến am = 9 cm. gọi g là trọng tâm của tam giác. tính độ dài gm?
a. gm = 6 cm;
b. gm = 9 cm;
c. gm = 3 cm;
d. gm = 18 cm.
câu 8. đội múa có 1 bạn nam và 5 bạn nữ. chọn ngẫu nhiên 1 bạn để phỏng vấn. biết mỗi bạn đều có khả năng được chọn. tính xác suất của biến cố “bạn được chọn là nam”.
a. 1 b. \(\dfrac{1}{5}\) c. \(\dfrac{5}{6}\) d. \(\dfrac{1}{6}\)
ii. phần tự luận (8,0 điểm)
bài 1. (1 điểm) tìm \(x\) biết:
a) \(\dfrac{1}{{12}} + x = \dfrac{{ - 11}}{{12}}\)
b) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)
bài 2. (1,5 điểm) ba đội công nhân tham gia làm đường và phải làm ba khối lượng công việc như nhau. để hoàn thành công việc, đội i cần 4 ngày, đội ii cần 6 ngày và đội iii cần 8 ngày. tính số công nhân của mỗi đội, biết rằng đội i có nhiều hơn đội ii là 4 người (năng suất mỗi người như nhau).
bài 3. (1,5 điểm) cho các đa thức:
\(a\left( x \right) = 2\,{x^4} - 5\,{x^3} + 7\,x - 5 + 4\,{x^3} + 3\,{x^2} + 2\,x + 3\)
\(b\left( x \right) = 5\,{x^4} - 3\,{x^3} + 5\,x - 3\,{x^4} - 2\,{x^3}\, + 9 - 6\,x\)
\(c\left( x \right) = {x^4} + 4\,{x^2} + 5\)
a) thu gọn và sắp xếp các hạng tử của đa thức \(a\left( x \right),\,b\left( x \right)\) theo lũy thừa giảm dần của biến.
b) tính \(a\left( x \right) + b\left( x \right);\,a\left( x \right) - b\left( x \right)\).
c) chứng minh rằng đa thức \(c\left( x \right)\) không có nghiệm.
bài 4. (3,5 điểm) cho \(\delta abc\) cân tại \(a\) , đường cao \(ah\left( {h \in bc} \right).\)
a) chứng minh \(\delta ahb = \delta ahc.\)
b) từ \(h\) kẻ đường thẳng song song với \(ac\) cắt \(ab\) tại \(d.\) chứng minh \(ad = dh\)
c) gọi \(e\) là trung điểm \(ac,\,cd\) cắt \(ah\) tại g. chứng minh \(b,g,e\) thẳng hàng.
d) chứng minh chu vi \(\delta abc > ah + 3bg\).
bài 5. (0,5 điểm)
cho đa thức \(f\left( x \right) = a\,{x^3} + b{x^2} + cx + d\) với \(a\) là số nguyên dương và \(f\left( 5 \right) - f\left( 4 \right) = 2019\). chứng minh \(f\left( 7 \right) - f\left( 2 \right)\) là hợp số.
lời giải
i. trắc nghiệm:
1. b |
2. d |
3. d |
4. b |
5. c |
6. d |
7. c |
8. d |
câu 1:
phương pháp:
tìm số học sinh được điểm xuất sắc
tìm tổng số học sinh của lớp 7a
tìm tỉ số phần trăm học sinh được điểm xuất sắc (điểm 9, 10) so với học sinh cả lớp.
cách giải:
số học sinh được điểm xuất sắc là: 9 + 6 = 15 (học sinh).
tổng số học sinh của lớp 7a là: 2 + 2 + 3 + 4 + 14 + 9 + 6 = 40 (học sinh).
tỉ số phần trăm học sinh được điểm xuất sắc (điểm 9, 10) so với học sinh cả lớp là:
(15 : 40).100% = 37,5%
vậy tỉ số phần trăm học sinh được điểm xuất sắc (điểm 9, 10) so với học sinh cả lớp là 37,5%.
chọn b.
câu 2:
phương pháp: dựa vào mối quan hệ giữa góc và cạnh trong tam giác để so sánh các cạnh với nhau.
cách giải:
ta có: \(\angle c = {180^0} - \left( {{{55}^0} + {{85}^0}} \right) = {40^0}\).
\( \rightarrow \angle c < \angle a < \angle b\)
\( \rightarrow ab < bc < ac\) hay \(ac > bc > ab\).
chọn d.
câu 3:
phương pháp
hình hộp chữ nhật có 6 mặt, 8 đỉnh, 12 cạnh
lời giải
hình hộp chữ nhật có 12 cạnh.
chọn d
câu 4.
phương pháp
thể tích hình lăng trụ đứng = diện tích đáy. chiều cao
diện tích hình thoi = \(\dfrac{1}{2}\). tích 2 đường chéo
lời giải
diện tích đáy của lăng trụ là: \(s = \dfrac{1}{2}.8.12 = 48\left( {c{m^2}} \right)\)
thể tích hình lăng trụ đó là: \(v = s.h = 48.20 = 960\left( {c{m^3}} \right)\)
chọn b
câu 5:
phương pháp:
ta có công thức nhân hai lũy thừa \({a^n}.{a^m} = {a^{n + m}}\)
cách giải:
\(2{x^3}.5{x^4} = 10.{x^{3 + 4}} = 10{x^7}\)
chọn c.
câu 6:
phương pháp:
hệ số cao nhất của đa thức là hệ số của hạng tử có bậc cao nhất trong đa thức.
cách giải:
đa thức m = 10x2 – 4x + 3 – 5x5 có hệ số cao nhất là -5.
chọn d
chú ý: hệ số cao nhất không phải hệ số lớn nhất trong đa thức.
câu 7:
phương pháp: nếu \(\delta abc\) có trung tuyến \(am\) và trọng tâm \(g\) thì \(ag = \dfrac{2}{3}am\).
cách giải:
nếu \(\delta abc\) có trung tuyến \(am\) và trọng tâm \(g\) thì \(gm = \dfrac{1}{3}am = \dfrac{1}{3}.9 = 3(cm)\).
chọn c.
câu 8:
phương pháp:
tìm tất cả số khả năng có thể xảy ra và số kết quả thuận lợi cho biến cố đó.
cách giải:
mỗi bạn đều có khả năng được chọn nên có 6 kết quả có thể xảy ra.
có một kết quả thuận lợi cho biến cố “bạn được chọn là nam”.
xác suất của biến cố bạn được chọn là nam là \(\dfrac{1}{6}\)
chọn d.
ii. tự luận
bài 1:
phương pháp:
a) thực hiện các phép toán với phân số.
b) vận dụng định nghĩa hai phân số bằng nhau: nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(ad = bc\).
cách giải:
a) \(\dfrac{1}{{12}} + x = \dfrac{{ - 11}}{{12}}\)
\(\begin{array}{l}x = \dfrac{{ - 11}}{{12}} - \dfrac{1}{{12}}\\x = \dfrac{{ - 11 - 1}}{{12}}\\x = \dfrac{{ - 12}}{{12}} = - 1\end{array}\)
vậy phương trình có nghiệm là \(x = - 1\)
b) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)
\(\begin{array}{l}{\left( {2x - 1} \right)^2} = 27.3 = 81\\{\left( {2x - 1} \right)^2} = {\left( { \pm 9} \right)^2}\end{array}\)
trường hợp 1: \(\begin{array}{l}2x - 1 = 9\\2x = 10\\x = 5\end{array}\) |
trường hợp 2: \(\begin{array}{l}2x - 1 = - 9\\2x = - 8\\x = - 4\end{array}\) |
vậy phương trình có nghiệm là \(x = 5\) hoặc \(x = - 4\)
bài 2:
phương pháp:
gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{n}^*}\))
vận dụng kiến thức về tỉ lệ nghịch để tìm các đại lượng của đề bài.
cách giải:
gọi số công nhân của 3 đội lần lượt là \(x,y,z\) (điều kiện: \(x,y,z \in {\mathbb{n}^*}\))
vì đội i có nhiều hơn đội ii là \(4\) người nên: \(x - y = 4\)
vì số năng suất mỗi người là như sau, nên số người và số ngày hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên ta có:
\(4x = 6y = 8z\) hay \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}}\)
theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = \dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = \dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = \dfrac{{x - y}}{{\dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{6}}} = \dfrac{4}{{\dfrac{1}{{12}}}} = 48\)
từ \(\dfrac{x}{{\dfrac{1}{4}}} = 48 \rightarrow x = 12\) (tmđk)
\(\dfrac{y}{{\dfrac{1}{6}}} = 48 \rightarrow y = 8\) (tmđk)
\(\dfrac{z}{{\dfrac{1}{8}}} = 48 \rightarrow x = 6\) (tmđk)
vậy số công nhân của \(3\) đội lần lượt là: \(12\) công nhân, \(8\) công nhân, \(6\) công nhân.
bài 3:
phương pháp:
a) thu gọn và sắp xếp các hạng tử của đa thức \(a\left( x \right),\,b\left( x \right)\) theo lũy thừa giảm dần của biến.
b) tính \(a\left( x \right) + b\left( x \right);\,a\left( x \right) - b\left( x \right)\).
c) chứng minh rằng đa thức \(c\left( x \right)\) không có nghiệm.
cách giải:
a) thu gọn:
\(\begin{array}{l}a\left( x \right) = 2\,{x^4} - 5\,{x^3} + 7\,x - 5 + 4\,{x^3} + 3\,{x^2} + 2\,x + 3\\a\left( x \right) = 2\,{x^4} + \left( { - 5\,{x^3} + 4\,{x^3}} \right) + 3{x^2} + \left( {7\,x + 2\,x} \right) - 5 + 3\\a\left( x \right) = 2\,{x^4} - {x^3} + 3\,{x^2} + 9\,x\, - 2\end{array}\)
\(\begin{array}{l}b\left( x \right) = 5\,{x^4} - 3\,{x^3} + 5\,x - 3\,{x^4} - 2\,{x^3}\, + 9 - 6\,x\\b\left( x \right) = \left( {5\,{x^4} - 3\,{x^4}} \right) + \left( { - 3\,{x^3} - 2\,{x^3}} \right) + \left( {5\,x - 6\,x} \right) + 9\\b\left( x \right) = \,\,\,\,\,\,2\,{x^4}\, - \,5{x^3} - x + 9\end{array}\)
b) tính \(a\left( x \right) + b\left( x \right);\,a\left( x \right) - b\left( x \right)\).
\(\begin{array}{l} + )\,a\left( x \right) + b\left( x \right) = \left( {2\,{x^4} - {x^3} + 3\,{x^2} + 9\,x - 2} \right) + \left( {2\,{x^4} - 5\,{x^3} - x + 9} \right)\\ = \left( {2\,{x^4} + 2\,{x^4}} \right) + \left( { - {x^3} - 5\,{x^3}} \right) + 3\,{x^2} + \left( {9\,x - x} \right) + \left( { - 2 + 9} \right)\\ = \,\,\,4\,{x^4} - 6\,{x^3} + 3\,{x^2} + 8\,x + 7\end{array}\)
\(\begin{array}{l} + )\,a\left( x \right) - b\left( x \right) = \left( {2\,{x^4} - {x^3} + 3\,{x^2} + 9\,x - 2} \right) - \left( {2\,{x^4} - 5\,{x^3} - x + 9} \right)\\ = \left( {2\,{x^4} - \,{x^3} + 3\,{x^2} + 9\,x - 2} \right) - 2\,{x^4} + 5\,{x^3} + x - 9\\ = \left( {2\,{x^4} - \,2\,{x^4}} \right) + \left( { - {x^3} + 5\,{x^3}} \right) + 3\,{x^2} + \left( {9\,x + x} \right) + \left( { - 2 - 9} \right)\\ = \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,4\,{x^3} + \,3\,{x^2} + 10\,x - 11\end{array}\)
c) chứng minh rằng đa thức \(c\left( x \right)\) không có nghiệm.
ta có: \(c\left( x \right) = {x^4} + 4\,{x^2} + 5\).
vì \({x^4}\, > 0,\,\,\forall \,x\) và \({x^2} > 0,\,\forall \,x\) nên \(c\left( x \right) > 0,\,\,\forall \,x.\)
\( \rightarrow \) không có giá trị nào của \(x\) làm cho \(c\left( x \right) = 0\).
\( \rightarrow \,c\left( x \right)\) là đa thức không có nghiệm.
bài 4: phương pháp:
a) chứng minh hai tam giác bằng nhau.
b) chứng minh \(\delta dha\) cân tại \(d\)
\( \rightarrow ad = dh\) (hai cạnh bên của tam giác cân)
c) chứng minh \(db = da\) hay d là trung điểm của ab.
suy ra \(g\) là trọng tâm của tam giác \(abc\), \(be\) là một đường trung tuyến của \(\delta abc\) nên nó đi qua g. từ đó suy ra \(b,e,g\) thẳng hàng.
d) chứng minh dựa vào bất đẳng thức tam giác, tính chất đường trung tuyến của tam giác.
cách giải:
a) xét hai tam giác: \(\delta ahb\& \delta ahc.\)
ta có: \(\angle ahb = \angle ahc = {90^0}\,\left( {gt} \right)\)
\(ab = ac\) và \(\angle b = \angle c\) (do tam giác \(abc\) cân tại \(a\))
\( \rightarrow \delta ahb = \delta ahc.\) (cạnh huyền góc nhọn)
b) chứng minh \(ad = dh\)
vì \(\delta abc\) cân tại a nên ah vừa là đường cao vừa là đường phân giác
\( \rightarrow \angle {a_1} = \angle {a_2}\) (2)
mà \(\angle {h_2} = \angle {a_2}\) (1) (hai góc ở vị trí so le trong)
từu (1) và (2) suy ra: \(\angle {a_1} = \angle {h_2}\,\,\,\left( 3 \right)\)
tam giác \(dha\) có hai góc ở đáy bằng nhau \(\left( {\angle {a_1} = \angle {h_2}\,\,\,\,\,(cmt)} \right)\)
\( \rightarrow \delta dha\) cân tại \(d\)
\( \rightarrow ad = dh\) (hai cạnh bên của tam giác cân)
c)
vì \(dh//ac\left( {gt} \right)\) nên \(\angle acb = \angle {h_1}\) (hai góc ở vị trí đồng vị) (1)
mà \(\angle acb = \angle abc\) (do tam giác \(abc\) cân tại a) (2)
từ (1) và (2) suy ra: \(\angle {h_1} = \angle abc\)
xét \(\delta dhb\) có: \(\angle {h_1} = \angle abc\)(cmt)
nên \(\delta dhb\) cân tại d. do đó: \(db = dh\)
mặt khác: \(ad = dh\) (chứng minh a))
suy ra: \(ad = db\) tức d là trung điểm của ab.
xét \(\delta abc\) có dc là đường trung tuyến ứng với cạnh ab
ah là đường trung tuyến ứng với cạnh bc
mà \(cd \cap ah = g\) (giả thiết)
\( \rightarrow g\) là trọng tâm của \(\delta abc\)
do đó: đường trung tuyến be đi qua điểm g, hay nói cách khác \(b,e,g\) thẳng hàng.
d) ta có: \(dc,be,ah\) lần lượt là đường trung tuyến ứng với các cạnh \(ab;ac;bc\)
khi đó:
\(\begin{array}{l}2dc < ac + bc\\2be < ab + bc\\2ah < ab + bc\\ \rightarrow 2.\left( {dc + be + ah} \right) < 2.\left( {ab + ac + bc} \right)\\ \rightarrow \,\,\,\,\,\,\,\,dc + be + ah < ab + ac + bc\end{array}\)
mà \(dc = be\,\) (do \(\delta abc\) cân tại a)
\(\begin{array}{l}\, \rightarrow dc + be + ah < ab + ac + bc\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,2.be + ah < ab + ac + bc\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,2.\dfrac{3}{2}.bg + ah < ab + ac + bc\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,3bg + ah < ab + ac + bc\\hay\,\,ab + ac + bc > ah + 3bg\,\end{array}\)
vậy: \(ab + ac + bc > ah + 3bg\)
câu 5:
phương pháp:
chứng minh \(f\left( 7 \right) - f\left( 2 \right)\) là một hợp số ta chứng minh nó có thể phân tích được thành tích của hai số tự nhiên nhỏ hơn nó.
*lưu ý: hợp số là một số tự nhiên có thể biểu diễn thành tích của hai số tự nhiên khác nhỏ hơn nó.
cách giải:
ta có:
\(f\left( 5 \right) = 125.a + 25.b + 5.c + d\)
\(f\left( 4 \right) = 64a + 16.b + 4.c + d\)
\( \rightarrow f\left( 5 \right) - f\left( 4 \right) = 61a + 9b + c = 2019\)
lại có:
\(f\left( 7 \right) = 343.a + 49.b + 7c + d\)
\(f\left( 2 \right) = 8a + 4b + 2c + d\)
\(\begin{array}{l} \rightarrow f\left( 7 \right) - f\left( 2 \right)\\ = 335a + 45b + 5c\\ = 5.\left( {67a + 9b + c} \right)\\ = 5.1019\end{array}\)
\( \rightarrow f\left( 7 \right) - f\left( 2 \right)\) là hợp số. (đpcm).