[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 8 Chân trời sáng tạo] Trắc nghiệm toán 8 bài 1 chương 2 chân trời sáng tạo có đáp án
Bài học này tập trung vào trắc nghiệm các kiến thức cơ bản về phép cộng và phép trừ các đa thức trong chương trình Toán 8, sách Chân trời sáng tạo. Mục tiêu chính là giúp học sinh củng cố và kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức về cộng, trừ đa thức thông qua các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao. Bài học giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập trắc nghiệm, rèn kỹ năng tư duy nhanh, chính xác và lựa chọn đáp án đúng.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được ôn tập và củng cố kiến thức về:
Định nghĩa đa thức, đơn thức, biến, hệ số. Quy tắc cộng và trừ đa thức. Nhận biết và phân tích các thành phần trong đa thức. Sắp xếp các hạng tử đồng dạng. Thực hiện phép cộng và trừ các đa thức theo đúng quy tắc. Xác định kết quả của phép toán cộng trừ đa thức. Phân biệt phép cộng và phép trừ đa thức với các phép toán khác. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo phương pháp trắc nghiệm, bao gồm các bước sau:
Giới thiệu lý thuyết:
Tóm tắt ngắn gọn các kiến thức cần thiết về cộng và trừ đa thức.
Các câu hỏi trắc nghiệm:
Các câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, từ dễ đến khó, bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau. Câu hỏi sẽ được thiết kế với nhiều phương án lựa chọn, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích và lựa chọn đáp án chính xác.
Đáp án chi tiết:
Mỗi câu hỏi trắc nghiệm đều có đáp án chi tiết kèm lời giải thích. Lời giải thích sẽ giúp học sinh hiểu rõ cách giải, nắm vững quy tắc và tránh mắc lỗi trong tương lai.
Bài tập thực hành:
Bài tập bổ sung để học sinh tự luyện tập và củng cố kiến thức.
Kiến thức về cộng và trừ đa thức có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Tính toán diện tích, thể tích:
Có thể sử dụng đa thức để biểu diễn diện tích hoặc thể tích của các hình học phức tạp, sau đó tính toán dựa trên các phép cộng và trừ đa thức.
Ứng dụng trong khoa học kỹ thuật:
Trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, các biểu thức toán học phức tạp thường được biểu diễn bằng đa thức, và các phép toán cộng trừ đa thức là cần thiết để giải quyết vấn đề.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán 8, sách Chân trời sáng tạo. Nó là nền tảng cho việc học các phép toán khác với đa thức như nhân, chia đa thức trong các bài học tiếp theo. Nắm vững kiến thức trong bài học này sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp thu các kiến thức nâng cao hơn.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh cần:
Đọc kỹ lý thuyết:
Hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa và quy tắc liên quan đến cộng và trừ đa thức.
Làm các bài tập trắc nghiệm:
Thực hành giải các bài tập trắc nghiệm để rèn luyện kỹ năng tư duy và lựa chọn đáp án chính xác.
Xem kỹ đáp án và lời giải thích:
Hiểu rõ nguyên nhân của đáp án đúng và sai để tránh mắc lỗi trong tương lai.
Tự giải các bài tập bổ sung:
Tự luyện tập và củng cố kiến thức thông qua các bài tập bổ sung.
Hỏi thầy cô giáo:
Nếu có khó khăn, học sinh nên chủ động đặt câu hỏi cho giáo viên để được hướng dẫn và giải đáp thắc mắc.
Trắc nghiệm Toán 8 Chương 2 Bài 1 - Chân trời sáng tạo
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Trắc nghiệm Toán 8 Bài 1 Chương 2 - Chân trời sáng tạo. Bài trắc nghiệm chi tiết về phép cộng và phép trừ đa thức với đáp án. Củng cố kiến thức, rèn kỹ năng giải trắc nghiệm. Phù hợp cho học sinh lớp 8.
Keywords (40 từ khoá):Trắc nghiệm toán 8, toán 8 chương 2, chân trời sáng tạo, phép cộng đa thức, phép trừ đa thức, đa thức, đơn thức, biến, hệ số, bài tập trắc nghiệm, đáp án, lời giải, bài tập toán, học toán, lớp 8, chương trình toán, sách giáo khoa, kiểm tra, ôn tập, củng cố, vận dụng, thực hành, kỹ năng, tư duy, lựa chọn, phân tích, giải bài tập, phép toán, đa thức, học sinh, ôn luyện, bài học, giáo dục, trắc nghiệm online, đáp án chi tiết.
Đề bài
Cho một số que diêm có độ dài bằng nhau, cần mấy que diêm để xếp thành một hình chóp tam giác đều?
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có tất cả các cạnh bằng nhau và bằng 6cm. Chu vi mặt đáy của hình chóp tứ giác đều S.ABCD
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có tất cả các cạnh bằng nhau, chiều cao mặt đáy bằng \(3\sqrt 3 cm\). Tính chiều cao mặt bên hình chóp.
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có độ dài tất cả các cạnh bằng nhau. Gọi H là giao của hai đường chéo mặt đáy. Gọi \({d_1}\), \({d_2}\) lần lượt là khoảng cách từ H đến cạnh SB và SD. So sánh độ dài \({d_1}\), \({d_2}\).
Mặt đáy của hình chóp tam giác đều là hình gì?
Mặt bên của hình chóp tứ giác đều là hình gì?
Số đo mỗi góc ở đỉnh của mặt đáy hình chóp tam giác đều là:
Chọn đáp án đúng: Cho hình chóp tam giác đều, độ dài các cạnh bên:
Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC, có \(SA = 4cm\), \(AB = 5cm\). So sánh độ dài cạnh SB và SC.
SB = SC.
SB > SC.
SB < SC.
Không so sánh được.
Hình chóp có 8 cạnh bằng nhau thì là hình chóp:
Chọn câu trả lời đúng: Hình chóp tứ giác đều có:
Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Cho hình chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh bằng nhau, nếu tăng cạnh bên lên hai lần thì chu vi mặt đáy sẽ:
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC biết SA = 4cm, AB = 3cm, chọn phát biểu đúng?
Cho hình chóp tam giác đều A.BCD biết AC = 3cm, BC = 5cm, chọn phát biểu sai?
\(AC = AD = 3cm\).
\(BC = AC = 3cm\).
Lời giải và đáp án
Đáp án : A
Dựa vào cách tạo lập hình chóp tứ giác đều.
Khi gập lại ta thấy độ dài cạnh bên bằng 5cm
Cho một số que diêm có độ dài bằng nhau, cần mấy que diêm để xếp thành một hình chóp tam giác đều?
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về hình chóp tam giác đều.
Hình chóp tam giác đều có 6 cạnh, nên cần 6 que diêm để xếp thành hình chóp tam giác đều.
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có tất cả các cạnh bằng nhau và bằng 6cm. Chu vi mặt đáy của hình chóp tứ giác đều S.ABCD
Đáp án : C
Sử dụng kiến thức về các cạnh của hình chóp tứ giác đều: Hình chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông, các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
Hình chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông nên \(AB = BC = CD = DA = 6cm\)
Khi đó chu vi mặt đáy ABCD là: \(C = 6.4 = 24cm\)nên chọn đáp án C đúng
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có tất cả các cạnh bằng nhau, chiều cao mặt đáy bằng \(3\sqrt 3 cm\). Tính chiều cao mặt bên hình chóp.
Đáp án : A
Sử dụng kiến thức về hình chóp đều, độ dài trung đoạn để tính.
Hình chóp tam giác đều S.ABC có tất cả các cạnh bằng nhau \( \Rightarrow SA = SB = SC = AB = AC = BC\).
Gọi H là trọng tâm tam giác ABC đều , M là trung điểm BC.
Theo định nghĩa trung đoạn, SM là trung đoạn của hình chóp.
Đáy ABC là tam giác đều \( \Rightarrow \)AM vừa là trung tuyến vừa là đường cao\( \Rightarrow AM \bot BC \Rightarrow \widehat {AMB} = {90^0} \Rightarrow \Delta AMB\)vuông tại M.
\(AM = 3\sqrt 3 cm\)
Ta có: \(SA = SB = SC \Rightarrow \Delta SAB\)đều\( \Rightarrow \) SM vừa là trung tuyến vừa là đường cao.\( \Rightarrow SM \bot BC \Rightarrow \widehat {SMB} = {90^0} \Rightarrow \Delta SMB\) vuông tại M
Xét tam giác vuông SMB và tam giác vuông AMB có:
MB chung
SB = AB
\( \Rightarrow \Delta SMB = \Delta AMB\)(cạnh huyền – cạnh góc vuông)
\( \Rightarrow SM = AM = 3\sqrt 3 (cm)\)
Vậy chiều cao mặt bên hình chóp SM bằng \(3\sqrt 3 cm\)
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có độ dài tất cả các cạnh bằng nhau. Gọi H là giao của hai đường chéo mặt đáy. Gọi \({d_1}\), \({d_2}\) lần lượt là khoảng cách từ H đến cạnh SB và SD. So sánh độ dài \({d_1}\), \({d_2}\).
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về hình chóp đều, chứng minh hai tam giác bằng nhau để so sánh.
Hình chóp tứ giác đều S.ABC có tất cả các cạnh bằng nhau \( \Rightarrow SA = SB = SC = SD = AB = AC = BC = CD\).
Kẻ HI và HK lần lượt vuông góc với SB và SD . Khi đó: \({d_1} = HI,{d_2} = HK\)
Xẻ mặt đáy hình chóp là một hình vuông như hình dưới:
Xét tam giác ABH và tam giác CDH có:
AB = CD (ABCD là hình vuông)
\({\widehat B_1} = {\widehat D_1}\) (2 góc so le trong)
SB = AB
\( \Rightarrow \Delta AHB = \Delta CHD(g.c.g)\)
\( \Rightarrow BH = DH\)(2 cạnh tương ứng)
Xét tam giác SBH và tam giác SHD có:
SB = SD
SH chung
HB = HD ( chứng minh trên)
\( \Rightarrow \Delta SHB = \Delta SHD(c.c.c)\)
\( \Rightarrow \widehat {SBH} = \widehat {SDH}\) (2 góc tương ứng) hay \(\widehat {IBH} = \widehat {KDH}\)
Xét tam giác vuông IHB và tam giác vuông KHD có:
\(\widehat {IBH} = \widehat {KDH}\)
HB = HD ( chứng minh trên)
\( \Rightarrow \Delta IHB = \Delta KHD\)(cạnh huyền – góc nhọn)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow IH = KH\\ \Rightarrow {d_1} = {d_2}\end{array}\)
Mặt đáy của hình chóp tam giác đều là hình gì?
Đáp án : A
Sử dụng định nghĩa đường cao của hình chóp tứ giác đều: Đoạn thẳng nối đỉnh của hình chóp và giao của hai đường chéo gọi là đường cao của hình chóp tứ giác đều
Theo định nghĩa đường cao của hình chóp tứ giác đều thì đường cao là đoạn thẳng nối từ đỉnh tới giao của hai đường chéo của mặt đáy nên SO là đường cao của hình chóp nên chọn đáp án A
Hình chóp tam giác đều có mấy mặt?
Đáp án : C
Quan sát hình chóp tam giác đều, đếm số mặt.
Hình chóp tam giác có 4 mặt bao gồm 3 mặt bên và 1 mặt đáy.
Mặt bên của hình chóp tứ giác đều là hình gì?
Đáp án : B
Sử dụng định nghĩa hình chóp tứ giác đều: Hình chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông, các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
Theo định nghĩa hình chóp tứ giác đều, các mặt bên là các tam giác cân nên chọn đáp án B
Đáp án : D
Sử dụng định nghĩa của hình chóp tam giác đều.
Theo định nghĩa hình chóp tam giác đều thì mặt đáy của hình chóp SABC là mặt ABC
Hình chóp tứ giác đều có mấy cạnh bên?
Đáp án : B
Quan sát hình chóp tam giác đều đếm số cạnh bên.
Hình chóp tam giác đều có 4 cạnh bên nên chọn đáp án B
Đáp án : B
Sử dụng khái niệm đường cao của hình chóp tam giác đều
Theo khái niệm đường cao của hình chóp tam giác đều thì đường cao của hình chóp S.ABC là đoạn SO nên chọn đáp án B
Số đo mỗi góc ở đỉnh của mặt đáy hình chóp tam giác đều là:
Đáp án : C
Sử dụng kiến thức đáy của hình chóp tam giác đều là tam giác đều.
Vì đáy của hình chóp tam giác đều là tam giác đều, mà mỗi góc của tam giác đều có số đo bằng \({60^0}\) nên chọn đáp án C
Chọn đáp án đúng: Cho hình chóp tam giác đều, độ dài các cạnh bên:
Đáp án : A
Sử dụng kiến thức về các cạnh của hình chóp tam giác đều: Hình chóp tam giác đều có đáy là tam giác đều, các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
Hình chóp tam giác đều có các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh nên độ dài các cạnh bên luôn bằng nhau nên chọn đáp án A đúng.
Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Đáp án : B
Sử dụng khái niệm hình chóp tam giác đều, hình chóp tứ giác đều
Hình chóp tứ giác đều có các cạnh bên bằng nhau và đáy là hình vuông nên đáp án B sai.
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC, có \(SA = 4cm\), \(AB = 5cm\). So sánh độ dài cạnh SB và SC.
SB = SC.
SB > SC.
SB < SC.
Không so sánh được.
Đáp án : A
Dựa vào đặc điểm của hình chóp tam giác đều.
Hình chóp tam giác đều có các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh nên \(SB = SC = SA = 4cm\).
Đáp án : B
Sử dụng định nghĩa hình chóp tam giác đều, hình chóp tứ giác đều.
Sử dụng định nghĩa hình chóp tam giác đều, hình chóp tứ giác đều ta thấy các cạnh bên bằng nhau, đáy của hình trên là tam giác đều nên chọn đáp án B
Hình chóp có 8 cạnh bằng nhau thì là hình chóp:
Đáp án : A
Dựa vào đặc điểm của hình chóp tam giác, tứ giác đều.
Vì hình chóp có số cạnh gấp đôi số cạnh của đa giác ở đáy nên hình chóp có 8 cạnh thì đa giác đáy có 8 : 2 = 4 cạnh. Hay đáy là tứ giác đều. Vậy đây là hình chóp tứ giác đều
Chọn câu trả lời đúng: Hình chóp tứ giác đều có:
Đáp án : B
Dựa vào đặc điểm của hình chóp tứ giác đều.
Hình chóp tứ giác đều có 1 đỉnh, 8 cạnh và 5 mặt.
Đáp án : B
Dựa vào khái niệm hình chóp tam giác đều
Hình 1: Khi gấp lại, ta gấp được hình chóp tam giác đều vì có ba mặt bên và đáy là tam giác đều.
Hình 2: Khi gấp lại, hình chóp không đều vì thừa nhiều mặt.
Hình 3: Khi gấp lại, không được hình chóp tam giác đều vì thừa một mặt.
Vậy chọn đáp án B
Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
Đáp án : A
Dựa vào khái niệm hình chóp tam giác đều,hình chóp tứ giác đều.
Hình chóp tam giác đều có đáy là tam giác đều, các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh nên câu A sai
Cho hình chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh bằng nhau, nếu tăng cạnh bên lên hai lần thì chu vi mặt đáy sẽ:
Đáp án : B
Dựa vào công thức tính chu vi hình vuông và định nghĩa hình chóp tứ giác.
Hình chóp tứ giác đều có đáy là hình vuông, tất cả các cạnh đều bằng nhau nên cạnh bên tăng lên hai lần thì cạnh đáy tăng hai lần. Khi đó chu vi hình vuông cũng tăng lên 2 lần.
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC biết SA = 4cm, AB = 3cm, chọn phát biểu đúng?
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về các cạnh của hình chóp tam giác đều: Hình chóp tam giác đều có đáy là tam giác đều, các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
Hình chóp tam giác đều S.ABC có đáy ABC là tam giác đều nên \(AC = BC = AB = 3cm\)
Hình chóp tam giác đều có các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh nên \(SB = SC = SA = 4cm\).
nên chọn đáp án B đúng
Cho hình chóp tam giác đều A.BCD biết AC = 3cm, BC = 5cm, chọn phát biểu sai?
\(AC = AD = 3cm\).
\(BC = AC = 3cm\).
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về các cạnh của hình chóp tam giác đều: Hình chóp tam giác đều có đáy là tam giác đều, các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh.
Hình chóp tam giác đều A.BCD có đáy BCD là tam giác đều nên \(BD = BC = BD = 5cm\)
Hình chóp tam giác đều có các mặt bên là các tam giác cân bằng nhau có chung đỉnh nên \(AC = AD = AB = 3cm\)
Vậy chọn đáp án B.
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về hình chóp tứ giác đều.
Hình a khi gấp lại thì không được một hình chóp đều vì đáy là tứ giác đều nhưng chỉ có ba mặt bên thay vì phải có 4 mặt bên.
Hình b, c khi gấp lại thì được một hình chóp tứ giác đều.
Hình d khi gấp lại thì không được một hình chóp tứ giác đều vì ở trên cùng một cạnh đáy có đến 2 mặt bên còn trên một cạnh đáy thì không có mặt bên nào.