[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 8 Chân trời sáng tạo] Trắc nghiệm toán 8 bài 2 chương 6 chân trời sáng tạo có đáp án
Trắc nghiệm Toán 8 Bài 2 Chương 6: Phương trình bậc nhất một ẩn - Chân trời sáng tạo (Có đáp án)
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc ôn luyện và củng cố kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn. Học sinh sẽ được làm quen với các dạng bài tập khác nhau, từ nhận biết phương trình bậc nhất một ẩn đến giải phương trình và tìm nghiệm của phương trình. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các bước giải phương trình, phân biệt các loại phương trình và áp dụng kiến thức vào các bài toán thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được học và thực hành các kỹ năng sau:
Nhận biết: Xác định được phương trình bậc nhất một ẩn. Giải: Giải được các phương trình bậc nhất một ẩn. Ứng dụng: Áp dụng kiến thức giải phương trình vào việc giải quyết các bài toán thực tế. Phân loại: Phân biệt các loại phương trình và tìm cách giải phù hợp. Hiểu: Hiểu rõ khái niệm về phương trình, nghiệm của phương trình. Vận dụng: Vận dụng kiến thức để giải các bài tập nâng cao. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được tổ chức theo phương pháp kết hợp lý thuyết và thực hành.
Giải thích lý thuyết: Bài học sẽ trình bày rõ ràng các khái niệm, quy tắc, và quy trình giải phương trình bậc nhất một ẩn. Ví dụ minh họa: Các ví dụ cụ thể sẽ được đưa ra để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng lý thuyết vào giải bài tập. Bài tập trắc nghiệm: Các bài tập trắc nghiệm đa dạng sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề. Đáp án chi tiết: Đáp án kèm theo lời giải chi tiết cho từng câu hỏi sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách làm bài và khắc phục những sai sót. Thực hành: Học sinh sẽ được làm nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải phương trình. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn có nhiều ứng dụng trong đời sống, ví dụ như:
Tính toán:
Giải các bài toán tính toán trong các lĩnh vực như vật lý, hóa học, kinh tế.
Kỹ thuật:
Giải các bài toán thiết kế, xây dựng, lắp đặt.
Hóa học:
Giải các bài toán liên quan đến phản ứng hóa học, cân bằng phương trình hóa học.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình Toán lớp 8, giúp học sinh chuẩn bị cho việc học các kiến thức về phương trình và bất phương trình phức tạp hơn trong tương lai. Kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn là nền tảng để học các bài học về phương trình bậc hai, hệ phương trình trong các chương sau.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ lý thuyết: Nắm vững các khái niệm và quy tắc. Làm nhiều bài tập: Thực hành giải các bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. Xem lại ví dụ: Hiểu rõ cách làm từng dạng bài tập qua các ví dụ. Đọc kỹ đáp án: Phân tích cách giải chi tiết để tìm hiểu những sai sót của mình. Tìm kiếm sự hỗ trợ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp. Tự học: Tự nghiên cứu các tài liệu tham khảo để hiểu sâu hơn về chủ đề. * Làm bài tập thường xuyên: Giúp củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Trắc nghiệm Toán 8 Chương 6 Bài 2 - Chân trời sáng tạo
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Trắc nghiệm Toán 8 Bài 2 Chương 6 về Phương trình bậc nhất một ẩn - Chân trời sáng tạo. Đáp án chi tiết và đầy đủ. Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải phương trình bậc nhất một ẩn. Thích hợp cho học sinh lớp 8. Download file trắc nghiệm ngay!
Keywords:(Danh sách 40 keywords về Trắc nghiệm toán 8 bài 2 chương 6 chân trời sáng tạo có đáp án)
Phương trình bậc nhất một ẩn, trắc nghiệm toán 8, chương 6, chân trời sáng tạo, đáp án, giải phương trình, nghiệm của phương trình, toán lớp 8, bài tập trắc nghiệm, bài tập toán, phương pháp giải, ôn tập, kiến thức, kỹ năng, ứng dụng thực tế, bài tập tự luận, ví dụ minh họa, đáp án chi tiết, lớp 8, toán học, phương trình, giải bài tập, học tập, học sinh, ôn luyện, củng cố, bài tập, đề kiểm tra, đề thi, tài liệu, download, tải về, file trắc nghiệm, trắc nghiệm, chương trình chân trời sáng tạo.
Đề bài
Bạn Nga dành mỗi ngày x phút để chạy bộ. Biểu thức biểu thị quãng đường (đơn vị: m) bạn Nga chạy được trong x phút với vận tốc 160m/phút là:
Số thứ nhất gấp 4 lần số thứ hai. Nếu gọi số thứ nhất là x thì số thứ hai là:
Năm nay, Minh x tuổi. Sau sáu năm nữa thì tuổi của Minh là:
Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất là x thì số thứ hai là:
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là \(40m\). Biết chiều dài hơn chiều rộng 6m. Nếu gọi chiều rộng của mảnh vườn là x \(\left( {x > 0,m} \right)\) thì phương trình của bài toán là:
Một người đi xe máy từ A đến B, với vận tốc 60km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 48km/h. Do đó, thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút. Hãy chọn câu đúng: Nếu gọi quãng đường AB là x (km, \(x > 0\)) thì phương trình của bài toán là:
Một xưởng dệt theo kế hoạch mỗi ngày phải dệt 60 cái áo. Trong thực tế mỗi ngày xưởng dệt được 80 cái áo nên đã hoàn thành trước hạn 3 ngày và còn làm thêm được 40 cái áo. Hãy chọn câu đúng: Nếu gọi thời gian xưởng làm theo kế hoạch là x (ngày, \(x > 3\)) thì phương trình của bài toán là:
Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 20m, chiều dài hơn chiều rộng 4m. Nếu gọi chiều rộng là x (m, \(0 < x < 20\)) thì phương trình thu được là:
Một người mua 42 bông hoa hồng và hoa cúc hết tổng cộng 158 000 đồng. Giá mỗi bông hoa hồng là 4 000 đồng, giá mỗi bông hoa cúc là 3 500 đồng. Nếu gọi số bông hoa hồng là x (bông, \(x \in \mathbb{N}*,x < 42\)) thì ta thu được phương trình là:
Một nhân viên giao hàng trong hai ngày giao được 90 đơn hàng, biết số đơn hàng ngày thứ nhất giao được bằng \(\frac{1}{2}\) số đơn hàng ngày thứ hai giao được. Nếu gọi số đơn hàng ngày thứ nhất giao được là x (đơn hàng, \(x < 90,x \in \mathbb{N}*\)) thì ta thu được phương trình là:
Một xe máy khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng với vận tốc 50km/h. Sau đó 10 phút, trên cùng tuyến đường đó, một ô tô xuất phát từ Hải Phòng đi Hà Nội với tốc độ 60km/h. Hỏi sau bao lâu, kể từ khi xe máy khởi hành, hai xe gặp nhau? Biết quãng đường Hà Nội- Hải Phòng dài 100km.
Một cuộc thi có 20 câu hỏi quy định cho điểm như sau: Với mỗi câu hỏi, nếu trả lời đúng thì được cộng 5 điểm, trả lời sai thì bị trừ 1 điểm, không trả lời thì không được điểm. Bạn Nam được 76 điểm trong cuộc thi đó. Hỏi bạn Nam đã trả lời đúng được bao nhiêu câu? Biết rằng Nam đã trả lời tất cả các câu trong cuộc thi.
Một lọ dung dịch chứa 10% muối. Nếu pha thêm 200g nước vào lọ thì được lọ dung dịch 6% muối. Tính khối lượng dung dịch trong lọ lúc đầu?
Một tổ may có kế hoạch mỗi ngày phải may 40 chiếc áo. Trong thực tế, mỗi ngày tổ đã may được 50 chiếc áo. Do đó, xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn 4 ngày và may được thêm 30 chiếc áo nữa. Số áo mà tổ phải may theo kế hoạch là:
Hai công ty viễn thông đưa ra hai gói cước cho điện thoại cố định như sau:
Cước thuê bao hàng tháng (đồng)Giá cước mỗi phút gọi (đồng)Công ty A32 000800Công ty B38 000600Để số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông là như nhau thì số phút gọi trong tháng là:Một công ty cho thuê ô tô (có lái xe) tính phí cố định là 800 nghìn đồng một ngày và 10 nghìn đồng cho mỗi kilômét di chuyển. Bác Hà thuê một chiếc ô tô trong hai ngày và phải trả 4,2 triệu đồng. Vậy quãng đường mà bác Hà di chuyển trên chiếc ô tô này trong hai ngày đó là:
Một chiếc áo khoác sau khi giảm giá 20% được bán với giá 480 nghìn đồng. Vậy giá ban đầu của chiếc áo khoác đó là:
Lời giải và đáp án
Bạn Nga dành mỗi ngày x phút để chạy bộ. Biểu thức biểu thị quãng đường (đơn vị: m) bạn Nga chạy được trong x phút với vận tốc 160m/phút là:
Đáp án : C
Quãng đường = vận tốc \( \times \) thời gian
Mà vận tốc là 160m/ phút, thời gian là x phút nên quãng đường Nga chạy được là: \(160x\) (m)
Số thứ nhất gấp 4 lần số thứ hai. Nếu gọi số thứ nhất là x thì số thứ hai là:
Đáp án : B
Vậy số thứ nhất là x thì số thứ hai là \(\frac{x}{4}\)
Năm nay, Minh x tuổi. Sau sáu năm nữa thì tuổi của Minh là:
Đáp án : C
Tổng của hai số là 80. Số thứ nhất là x thì số thứ hai là:
Đáp án : B
Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi là \(40m\). Biết chiều dài hơn chiều rộng 6m. Nếu gọi chiều rộng của mảnh vườn là x \(\left( {x > 0,m} \right)\) thì phương trình của bài toán là:
Đáp án : D
Chu vi hình chữ nhật bằng hai lần tổng của chiều dài và chiều rộng.
Chiều dài của mảnh vườn là: \(x + 6\left( m \right)\)
Chu vi của mảnh vườn là: \(2\left( {x + x + 6} \right) = 2\left( {2x + 6} \right)\)
Mà chu vi của vườn là 40m nên ta có phương trình: \(\left( {2x + 6} \right).2 = 40\)
Một người đi xe máy từ A đến B, với vận tốc 60km/h. Lúc về người đó đi với vận tốc 48km/h. Do đó, thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút. Hãy chọn câu đúng: Nếu gọi quãng đường AB là x (km, \(x > 0\)) thì phương trình của bài toán là:
Đáp án : B
Quãng đường = vận tốc\( \times \) thời gian
Thời gian đi từ A đến B là: \(\frac{x}{{60}}\) (giờ)
Thời gian đi từ B về A là: \(\frac{x}{{48}}\) (giờ)
Vì thời gian về lâu hơn thời gian đi là 30 phút\( = \frac{1}{2}\) giờ nên ta có phương trình: \(\frac{x}{{48}} - \frac{x}{{60}} = \frac{1}{2}\)
Một xưởng dệt theo kế hoạch mỗi ngày phải dệt 60 cái áo. Trong thực tế mỗi ngày xưởng dệt được 80 cái áo nên đã hoàn thành trước hạn 3 ngày và còn làm thêm được 40 cái áo. Hãy chọn câu đúng: Nếu gọi thời gian xưởng làm theo kế hoạch là x (ngày, \(x > 3\)) thì phương trình của bài toán là:
Đáp án : D
Theo kế hoạch, số cái áo xưởng dệt được trong x ngày là: 60x (cái)
Thực tế, số ngày xưởng dệt áo là: \(x - 3\) (ngày)
Thực tế, tổng số cái áo xưởng dệt được trong \(x - 3\) ngày là: \(80\left( {x - 3} \right)\) (cái)
Mà thực tế xưởng dệt được thêm 40 cái áo so với kế hoạch nên ta có phương trình: \(80\left( {x - 3} \right) = 60x + 40\)
Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 20m, chiều dài hơn chiều rộng 4m. Nếu gọi chiều rộng là x (m, \(0 < x < 20\)) thì phương trình thu được là:
Đáp án : C
Nửa chu vi hình chữ nhật bằng tổng của chiều dài và chiều rộng
Chiều dài của hình chữ nhật là: \(x + 4\left( m \right)\)
Nửa chu vi hình chữ nhật là: \(x + 4 + x = 2x + 4\)
Vì nửa chu vi hình chữ nhật là 20m nên ta có phương trình: \(2x + 4 = 20\)
Một người mua 42 bông hoa hồng và hoa cúc hết tổng cộng 158 000 đồng. Giá mỗi bông hoa hồng là 4 000 đồng, giá mỗi bông hoa cúc là 3 500 đồng. Nếu gọi số bông hoa hồng là x (bông, \(x \in \mathbb{N}*,x < 42\)) thì ta thu được phương trình là:
Đáp án : C
Số bông hoa cúc là: \(42 - x\) (bông)
Số tiền mua hoa hồng là: 4 000x (đồng)
Số tiền mua hoa cúc là: \(\left( {42 - x} \right).3\,500\) (đồng)
Tổng số tiền mua hoa hồng và hoa cúc là: \(4\;000x + 3\;500\left( {42 - x} \right)\) (đồng)
Mà tổng số tiền mua hoa cúc và hoa hồng là 158 000 đồng nên ta có phương trình: \(4\;000x + 3\;500\left( {42 - x} \right) = 158\;000\)
Một nhân viên giao hàng trong hai ngày giao được 90 đơn hàng, biết số đơn hàng ngày thứ nhất giao được bằng \(\frac{1}{2}\) số đơn hàng ngày thứ hai giao được. Nếu gọi số đơn hàng ngày thứ nhất giao được là x (đơn hàng, \(x < 90,x \in \mathbb{N}*\)) thì ta thu được phương trình là:
Đáp án : B
Số đơn hàng ngày thứ hai giao được là: \(2x\) (đơn hàng)
Vì hai ngày giao được 90 đơn hàng nên ta có phương trình: \(2x + x = 90\)
Một xe máy khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng với vận tốc 50km/h. Sau đó 10 phút, trên cùng tuyến đường đó, một ô tô xuất phát từ Hải Phòng đi Hà Nội với tốc độ 60km/h. Hỏi sau bao lâu, kể từ khi xe máy khởi hành, hai xe gặp nhau? Biết quãng đường Hà Nội- Hải Phòng dài 100km.
Đáp án : A
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Đổi 10 phút\( = \frac{1}{6}\) giờ
Gọi thời gian từ lúc xe máy khởi hành đến lúc hai xe gặp nhau là x (giờ), điều kiện: \(x > \frac{1}{6}\)
Khi đó, thời gian ô tô đi từ lúc khởi hành đến khi gặp xe máy là: \(x - \frac{1}{6}\) (giờ)
Khi hai xe gặp nhau, xe máy đã đi được quãng đường là: \(50x\left( {km} \right),\) ô tô đã đi được quãng đường là \(60\left( {x - \frac{1}{6}} \right)\) (km)
Đến lúc hai xe gặp nhau, tổng quãng đường đi được của hai xe đúng bằng quãng đường Hà Nội – Hải Phòng dài 100km nên ta có phương trình: \(50x + 60\left( {x - \frac{1}{6}} \right) = 100\)
\(50x + 60x - 10 = 100\)
\(110x = 110\)
\(x = 1\) (thỏa mãn đk)
Vậy kể từ khi xe máy khởi hành, hai xe gặp nhau sau 1 giờ
Một cuộc thi có 20 câu hỏi quy định cho điểm như sau: Với mỗi câu hỏi, nếu trả lời đúng thì được cộng 5 điểm, trả lời sai thì bị trừ 1 điểm, không trả lời thì không được điểm. Bạn Nam được 76 điểm trong cuộc thi đó. Hỏi bạn Nam đã trả lời đúng được bao nhiêu câu? Biết rằng Nam đã trả lời tất cả các câu trong cuộc thi.
Đáp án : C
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Gọi số câu Nam trả lời đúng là x (câu, \(0 < x < 20,x \in \mathbb{N}*\))
Số câu Nam trả lời sai là \(20 - x\) (câu)
Tổng số điểm Nam có được là: \(5x - \left( {20 - x} \right) = 6x - 20\)
Theo đầu bài, Nam được 76 điểm nên ta có phương trình: \(6x - 20 = 76\)
\(6x = 96\)
\(x = 16\) (thỏa mãn)
Vậy Nam trả lời đúng 16 câu
Một lọ dung dịch chứa 10% muối. Nếu pha thêm 200g nước vào lọ thì được lọ dung dịch 6% muối. Tính khối lượng dung dịch trong lọ lúc đầu?
Đáp án : A
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Gọi x (gam, \(x > 0\)) là lượng dung dịch ban đầu
Lượng muối trong dung dịch ban đầu là \(0,1x\) (gam)
Pha thêm 200 gam nước thì khối lượng dung dịch mới là \(x + 200\) (gam)
Tỉ lệ phần trăm muối trong dung dịch mới là: \(\frac{{0,1x}}{{x + 200}}\)
Vì lúc sau lọ dung dịch có 6% muối nên ta có phương trình:
\(\frac{{0,1x}}{{x + 200}} = \frac{6}{{100}}\)
\(\frac{x}{{x + 200}} = \frac{3}{5}\)
\(5x = 3\left( {x + 200} \right)\)
\(2x = 600\)
\(x = 300\) (thỏa mãn)
Vậy khối lượng dung dịch ban đầu là 300g.
Một tổ may có kế hoạch mỗi ngày phải may 40 chiếc áo. Trong thực tế, mỗi ngày tổ đã may được 50 chiếc áo. Do đó, xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn 4 ngày và may được thêm 30 chiếc áo nữa. Số áo mà tổ phải may theo kế hoạch là:
Đáp án : D
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Gọi số áo mà tổ phải may theo kế hoạch là: x (chiếc, \(x \in \mathbb{N}*\))
Số áo mà tổ may được theo thực tế là: \(x + 30\) (chiếc)
Theo kế hoạch, số ngày tổ may xong x chiếc áo là: \(\frac{x}{{40}}\) (ngày)
Theo thực tế, số ngày tổ may xong \(x + 30\) chiếc áo là: \(\frac{{x + 30}}{{50}}\) (ngày)
Vì xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm 4 ngày nên ta có phương trình:
\(\frac{x}{{40}} - \frac{{x + 30}}{{50}} = 4\)
\(\frac{{5x}}{{200}} - \frac{{4\left( {x + 30} \right)}}{{200}} = \frac{{800}}{{200}}\)
\(5x - 4x - 120 = 800\)
\(x = 920\) (thỏa mãn)
Vậy theo kế hoạch tổ phải may 920 chiếc áo
Hai công ty viễn thông đưa ra hai gói cước cho điện thoại cố định như sau:
Cước thuê bao hàng tháng (đồng)Giá cước mỗi phút gọi (đồng)Công ty A32 000800Công ty B38 000600Để số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông là như nhau thì số phút gọi trong tháng là:Đáp án : C
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Gọi x là số phút gọi trong mỗi tháng (phút, \(x > 0\))
Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty A là: \(800x + 32\;000\) (đồng)
Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty B là: \(600x + 38\;000\) (đồng)
Vì số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông là như nhau nên ta có phương trình:
\(800x + 32\;000 = 600x + 38\;000\)
\(200x = 6\;000\)
\(x = 30\)
Vậy với 30 phút gọi thì số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông là như nhau.
Một công ty cho thuê ô tô (có lái xe) tính phí cố định là 800 nghìn đồng một ngày và 10 nghìn đồng cho mỗi kilômét di chuyển. Bác Hà thuê một chiếc ô tô trong hai ngày và phải trả 4,2 triệu đồng. Vậy quãng đường mà bác Hà di chuyển trên chiếc ô tô này trong hai ngày đó là:
Đáp án : B
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Gọi x(km) là quãng đường mà bác Hà đã di chuyển trên ô tô trong 2 ngày đó. Điều kiện: \(x > 0\)
Số tiền bác Hà phải trả khi di chuyển x (km) là 10x (nghìn đồng)
Số tiền cố định mà bác Hà phải trả cho 2 ngày thuê xe là: \(2.800 = 1\;600\) (đồng)
Vì bác Hà phải trả 4,2 triệu đồng\( = 4\;200\) nghìn đồng nên ta có phương trình:
\(10x + 1\;600 = 4\;200\)
\(x + 160 = 420\)
\(x = 260\) (thỏa mãn)
Vậy trong hai ngày đó, bác Hà đã di chuyển quãng đường dài 260km
Một chiếc áo khoác sau khi giảm giá 20% được bán với giá 480 nghìn đồng. Vậy giá ban đầu của chiếc áo khoác đó là:
Đáp án : D
Bước 1: Lập phương trình
+ Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải phương trình
Bước 3: Kết luận: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không rồi kết luận.
Gọi giá tiền ban đầu của chiếc áo khoác là x (nghìn đồng, \(x > 480\))
Giá tiền bán sau khi giảm giá là: \(x - 20\% x = 0,8x\)
Vì sau khi giảm giá 20% áo được bán với giá 480 nghìn đồng nên ta có phương trình:
\(0,8x = 480\)
\(x = 600\) (thỏa mãn)
Vậy ban đầu áo khoác có giá 600 nghìn đồng.