[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 8 Cánh diều] Trắc nghiệm toán 8 bài 3 chương 5 cánh diều có đáp án
Trắc Nghiệm Toán 8 Bài 3 Chương 5 (Cánh Diều) - Có Đáp Án
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn thông qua một bộ trắc nghiệm đầy đủ. Học sinh sẽ được làm quen với các dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, giúp rèn luyện khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề trong toán học. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan đến phương trình bậc nhất một ẩn.
2. Kiến thức và kỹ năngSau khi hoàn thành bài học, học sinh sẽ có khả năng:
Hiểu rõ khái niệm phương trình bậc nhất một ẩn. Phân loại các dạng phương trình bậc nhất một ẩn. Vận dụng các quy tắc biến đổi tương đương để giải phương trình bậc nhất một ẩn. Xác định nghiệm của phương trình. Giải thích và trình bày cách giải các bài toán liên quan đến phương trình bậc nhất một ẩn. Nhận biết và giải quyết các bài toán có lời văn liên quan đến phương trình bậc nhất một ẩn. Xác định điều kiện để phương trình có nghiệm duy nhất, vô số nghiệm hoặc vô nghiệm. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sử dụng phương pháp trắc nghiệm để đánh giá kiến thức của học sinh. Đề bài được thiết kế đa dạng các dạng câu hỏi, bao gồm:
Câu hỏi lý thuyết:
Kiểm tra sự hiểu biết về khái niệm và định lý.
Câu hỏi vận dụng:
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán cụ thể.
Câu hỏi tư duy:
Thách thức khả năng tư duy logic và phân tích của học sinh.
Câu hỏi có lời văn:
Phát triển kỹ năng đọc hiểu và chuyển đổi bài toán có lời văn sang dạng toán học.
Đáp án và lời giải chi tiết được cung cấp sau mỗi câu hỏi, giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải và tránh những sai lầm thường gặp.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Tính toán trong đời sống:
Giải quyết các bài toán liên quan đến việc tính toán giá cả, quãng đường, thời gian.
Ứng dụng trong khoa học:
Mô hình hóa và giải quyết các vấn đề trong các lĩnh vực như vật lý, hóa học.
Ứng dụng trong kinh tế:
Phân tích và dự báo các xu hướng thị trường, tính toán lợi nhuận.
Bài học này là phần quan trọng trong chương trình toán lớp 8, liên quan chặt chẽ với các bài học trước về đại số, giúp học sinh bước đầu tiếp cận với các khái niệm và kỹ năng giải toán phức tạp hơn. Nó cũng là nền tảng để học sinh học tốt hơn các bài học về phương trình bậc hai và các dạng phương trình khác trong các lớp học tiếp theo.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài và phân tích các yêu cầu. Tìm hiểu các công thức và quy tắc liên quan. Thử giải các bài toán theo từng bước. Kiểm tra lại kết quả và tìm hiểu lời giải chi tiết. Làm lại các bài tập khó hoặc không hiểu. Thảo luận với bạn bè và giáo viên để cùng nhau giải đáp thắc mắc. Tập trung vào nắm vững các nguyên tắc và quy tắc giải bài. Tìm kiếm các ví dụ thực tế để minh họa kiến thức. Tiêu đề Meta: Trắc nghiệm Toán 8 Chương 5 - Phương trình Mô tả Meta: Đề trắc nghiệm Toán 8 Bài 3 Chương 5 (Cánh Diều) về phương trình bậc nhất một ẩn. Đáp án chi tiết giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả. Keywords: phương trình bậc nhất một ẩn, trắc nghiệm toán 8, toán 8 chương 5, cánh diều, đáp án trắc nghiệm toán 8, giải phương trình, phương trình một ẩn, bài tập trắc nghiệm, ôn tập toán 8, giải bài tập, bài 3 chương 5, đáp án chi tiết, toán lớp 8, phương trình, kĩ năng giải toán, bài tập toán, ôn tập học kì, ôn thi, bài tập về nhà, học sinh lớp 8, cách giải, kiến thức toán, cánh diều toán 8, bài tập có lời giải. (40 keywords)Đề bài
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Hình thang cân là hình thang có
Tứ giác ABCD là hình thang vì có
Tứ giác ABCD có AB // CD là một hình thang, ta gọi
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD và AC = 12 cm, AB = 6 cm. Tình BD
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD. Gọi M là giao điểm của AD và BC. Tam giác MCD là tam giác gì:
Cho hình thang ABCD có AB // CD, hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O sao cho OA = OB; OC = OD. Tìm khẳng định sai trong các khẳng định sau:
Cho hình thang ABCD (AB // CD) ta có:
Hình thang cân có một góc bằng \({50^o}\) . Hiệu giữa hai góc kề một cạnh bên là:
Cho hình thang ABCD (AB //CD) biết \(\widehat A = {58^o}\) thì:
Trong hình thang có hai góc tù:
hai góc còn lại gồm một góc tù và một góc nhọn
Cho hình vẽ sau. Biết ABCD là hình thang cân (AB // CD).
Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
\(\Delta ABC = \Delta BDA\)
Cho tam giác ABC. Các điểm D và E lần lượt trên các cạnh AB, AC sao cho
DE // BC. Tứ giác DBEC là hình thang cân nếu:
Tam giác ABC vuông tại A.
Tam giác ABC cân tại C.
Tam giác ABC cân tại B.
Tam giác ABC cân tại A.
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) đáy nhỏ AB = 3 cm, đường cao
AH = 5 cm. Biết \(\widehat D = {45^o}\) . Độ dài đáy lớn CD là:
Cho hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB = 12cm., đáy lớn CD = 22 cm, cạnh bên BC = 13 cm thì đường cao AH bằng:
Hình thang ABCD (AB // CD) có các tia phân giác của \(\widehat A{,^{}}\widehat D\) cắt nhau tại M thì
Hình thang ABCD (AB // CD) biết \(\widehat A - \widehat D = {40^o},\widehat B = 3\widehat C\) . Các góc của hình thang là:
Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Ở phía ngoài tam giác ABC vẽ tam giác BCD vuông cân tại B. Tứ giác ABCD có:
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Giả sử \(AB \le C{{D}}\) . Tìm khẳng định đúng:
Lời giải và đáp án
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Đáp án : A
Dựa vào tính chất hình thang cân: Tứ giác có hai cạnh bên bằng nhau là hình thang cân là khẳng định sai, vì từ giác có hai cạnh bên bằng nhau có thể là hình bình hành.
Hình thang cân là hình thang có
Đáp án : D
Số trục đối xứng của hình thang cân là
Đáp án : B
Tứ giác ABCD là hình thang vì có
Đáp án : A
Tứ giác ABCD có AB // CD là một hình thang, ta gọi
Đáp án : B
Trong các tứ giác sau,tứ giác nào là hình thang?
Đáp án : C
Vậy tứ giác ABCD là hình thang
Đáp án : A
Tứ giác ABCD có \(\widehat A + \widehat D = {110^o} + {70^o} = {180^o}\) nên AB // CD suy ra ABCD là hình thang.
Mặt khác ta có: \(\widehat {ABC} = {180^o} - {70^o} = {110^o}\)
Hình thang ABCD có \(\widehat A = \widehat B = {110^o}\) . Suy ra ABCD là hình thang cân
Suy ra: \(\widehat C = \widehat D = {70^o}\)
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD và AC = 12 cm, AB = 6 cm. Tình BD
Đáp án : A
Hình thang cân có hai đường chéo bằng nhau.
Cho hình thang cân ABCD có AB // CD. Gọi M là giao điểm của AD và BC. Tam giác MCD là tam giác gì:
Đáp án : A
Vì ABCD là hình thang cân có hai đáy là AB và CD nên \(\widehat C = \widehat D\)
Mặt khác xét tam giác MCD có \(\widehat C = \widehat D\) . Suy ra tam giác MCD là tam giác cân.
Cho hình thang ABCD có AB // CD, hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O sao cho OA = OB; OC = OD. Tìm khẳng định sai trong các khẳng định sau:
Đáp án : D
Ta có: \(OA = OB;OC = O{{D}} \Rightarrow OA + OC = OB + O{{D}} \Rightarrow AC = B{{D}}\)
Hình thang ABCD (AB //CD) có AC = BD nên ABCD là hình thang cân
Suy ra: BC = AD
Cho hình thang ABCD (AB // CD) ta có:
Đáp án : A
Hình thang ABCD có AB // CD thì \(\widehat A\) và \(\widehat D\) ; \(\widehat B\) và \(\widehat C\) là các cặp góc trong cùng phía nên \(\widehat A + \widehat D = {180^o};\widehat B + \widehat D = {180^o}\)
Hình thang cân có một góc bằng \({50^o}\) . Hiệu giữa hai góc kề một cạnh bên là:
Đáp án : C
Giả sử ABCD là hình thang có đáy lớn là DC; đáy nhỏ là AB; \(\widehat C = \widehat D = {50^o}\) . Khi đó:
\(\widehat A = \widehat B = \frac{{{{360}^o} - \widehat C - \widehat D}}{2} = \frac{{{{360}^o} - {{50}^o} - {{50}^o}}}{2} = {130^o}\)
\( \Rightarrow \widehat B - \widehat C = \widehat A - \widehat D = {130^o} - {50^o} = {80^o}\)
Cho hình thang ABCD (AB //CD) biết \(\widehat A = {58^o}\) thì:
Đáp án : A
Mà \(\widehat A = {58^o}\) nên \({58^o} + \widehat D = {180^o} \Rightarrow \widehat D = {180^o} - {58^o} = {122^o}\)
Tứ giác nào sau đây không phải hình thang:
Đáp án : D
Ta có: \(\widehat A + \widehat B = {126^o} + {55^o} = {181^o}\) nên Bc và AD không song song
Lại có: \(\widehat B \ne \widehat {BC{C_1}}\) nên AB và CD không song song với nhau
Vậy tứ giác ABCD ở hình D không phải là hình thang.
Trong hình thang có hai góc tù:
hai góc còn lại gồm một góc tù và một góc nhọn
Đáp án : D
Xét hình thang ABCD có AB // CD nên \(\widehat A + \widehat D = {180^o}\) (2 góc trong cùng phía) suy ra hai góc đó có nhiều nhất một góc nhọn, có nhiều nhất một góc tù.
Tương tự \(\widehat B\) và \(\widehat C\) cũng vậy.
Do đó trong bốn góc A, B, C, D có hai góc tù thì hai góc còn lại là hai góc nhọn.
Cho hình vẽ sau. Biết ABCD là hình thang cân (AB // CD).
Tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
\(\Delta ABC = \Delta BDA\)
Đáp án : C
Xét tam giác ABC và tam giác BAD có:
AB là cạnh chung
\(\widehat {ABC} = \widehat {BAC}\) (hai góc kề một đáy của hình thang cân)
BC = AD (hai cạnh bên của hình thang cân)
Suy ra: \(\Delta ABC = \Delta BA{{D}}\) (c – g – c). Suy ra: \(\widehat {CAB} = \widehat {DBA}\) (hai góc tương ứng)
Tam giác ABE có \(\widehat {E{{A}}B} = \widehat {EBA}\) nên suy ra tam giác ABE là tam giác cân.
Cho tam giác ABC. Các điểm D và E lần lượt trên các cạnh AB, AC sao cho
DE // BC. Tứ giác DBEC là hình thang cân nếu:
Tam giác ABC vuông tại A.
Tam giác ABC cân tại C.
Tam giác ABC cân tại B.
Tam giác ABC cân tại A.
Đáp án : D
Tứ giác BDEC có DE // BC nên BDEC là hình thang . Để BDEC là hình thang cân thì \(\widehat B = \widehat C\) nên suy ra ABC là tam giác cân tại A.
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD) đáy nhỏ AB = 3 cm, đường cao
AH = 5 cm. Biết \(\widehat D = {45^o}\) . Độ dài đáy lớn CD là:
Đáp án : D
Ta có tam giác AHD vuông cân tại H vì \(\widehat D = {45^o}\) . Do đó DH = AH = 5 cm
Mà CD = AB + 2DH \( \Rightarrow C{{D}} = 3 + 2.5 = 13cm\)
Cho hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB = 12cm., đáy lớn CD = 22 cm, cạnh bên BC = 13 cm thì đường cao AH bằng:
Đáp án : D
Xét hình thang cân ABCD có đáy lớn CD và đáy nhỏ AB đường cao AH ta có:
\(C{{D}} = AB + 2.DH \Rightarrow DH = \frac{{C{{D}} - AB}}{2} \Rightarrow DH = \frac{{22 - 12}}{2} = 5cm\)
Áp dụng định lí Pythago cho tam giác AHD vuông tại H có AD = BC = 13 cm và
DH = 5 cm ta có:
\(A{H^2} = A{{{D}}^2} - D{H^2} = {13^2} - {5^2} = 144 \Rightarrow AH = \sqrt {144} = 12cm\)
Đáp án : D
Hình thang ABCD có AB // CD nên \(\widehat A = \widehat {A{{D}}E} = {130^o};\widehat C = \widehat {ABF} = {111^o}\)
Hình thang ABCD (AB // CD) có các tia phân giác của \(\widehat A{,^{}}\widehat D\) cắt nhau tại M thì
Đáp án : C
Hình thang ABCD (AB // CD) có các tia phân giác của \(\widehat A{,^{}}\widehat D\) cắt nhau tại M nên
\(\widehat {DAM} + \widehat {ADM} = \frac{1}{2}\left( {\widehat A + \widehat D} \right) = \frac{1}{2}{.180^o} = {90^o}\)
Vậy \(\widehat {AM{{D}}} = {90^o}\)
Hình thang ABCD (AB // CD) biết \(\widehat A - \widehat D = {40^o},\widehat B = 3\widehat C\) . Các góc của hình thang là:
Đáp án : B
Hình thang ABCD (AB // CD) có \(\widehat A + \widehat D = {180^o}\) mà \(\widehat A - \widehat D = {40^o}\)
\( \Rightarrow \widehat A = {220^o}:2 = {110^o}\)
Do đó: \(\widehat D = {180^o} - {110^o} = {70^o}\)
Lại có: \(\widehat B + \widehat C = {180^o}\) (2 góc trong cùng phía) mà \(\widehat B = 3\widehat C\) nên
\(4\widehat C = {180^o} \Rightarrow \widehat C = {180^o}:4 = {45^o}\)
Suy ra: \(\widehat B = 3\widehat C = {3.45^o} = {135^o}\)
Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Ở phía ngoài tam giác ABC vẽ tam giác BCD vuông cân tại B. Tứ giác ABCD có:
Đáp án : D
Xét tam giác BCD vuông cân tại B có \(\widehat {BC{{D}}} = \widehat {B{{D}}C} = {45^o}\) (2)
Từ (10, (2) suy ra: \(\widehat {ACB} + \widehat {BC{{D}}} = {90^o} = \widehat {AC{{D}}}\)
Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Giả sử \(AB \le C{{D}}\) . Tìm khẳng định đúng:
Đáp án : A
Kẻ \(BH \bot C{{D}}\) tại H.
Xét tam giác vuông BDH, theo định lý Pytago ta có: \(B{{{D}}^2} = D{H^2} + B{H^2}\)
Xét tam giác vuông CBH, theo định lý Pytago ta có: \(B{C^2} = C{H^2} + B{H^2}\)
Suy ra: \(B{{{D}}^2} - B{C^2} = D{H^2} - C{H^2} = \left( {DH + CH} \right)\left( {DH - CH} \right) = C{{D}}.AB\)
(Do DH + CH = CD; DH – CH = AB)