[Bài tập cuối tuần Toán 4] Bài tập cuối tuần Toán 4 tuần 25 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết)

Hướng dẫn học bài: Bài tập cuối tuần Toán 4 tuần 25 - Đề 1 (Có đáp án và lời giải chi tiết) - Môn Toán học lớp 4 Lớp 4. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách 'Bài tập cuối tuần Toán 4 Lớp 4' được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết các bé sẽ nắm bài học tốt hơn.

Đề bài

Bài 1. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống : 

Bài 2. Tính:

a) \(\dfrac{3}{5} \times \dfrac{1}{2}\)                                                  b) \(\dfrac{3}{8} \times \dfrac{4}{7}\)

c)  \(\dfrac{7}{{12}}:\dfrac{1}{4}\)                                                d) \(15:\dfrac{5}{7}\)             

Bài 3. Tìm \(x\) , biết:

\(a)\,\,x \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{5}{6}\)                             \(b)\,\,x:\dfrac{4}{5} = \dfrac{{15}}{{16}}\)

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 4.  Tính bằng hai cách

\(a)\,\,\left( {\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{5}} \right) \times \dfrac{3}{4}\)                   \(b)\,\,\left( {\dfrac{7}{9} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{6}\)

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 5. Một hình chữ nhật có chiều rộng là \(\dfrac{4}{5}m\), chiều dài hơn chiều rộng \(\dfrac{1}{2}m\). Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

Bài giải

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Lời giải chi tiết

Bài 1.

Phương pháp:

- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.

- Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược.

Cách giải:

Ta có:

a) \(\dfrac{4}{9} \times \dfrac{3}{7} = \dfrac{{4 \times 3}}{{9 \times 7}} = \dfrac{{12}}{{63}} = \dfrac{4}{{21}};\)

b) \(\dfrac{7}{8} \times 5 = \dfrac{{7 \times 5}}{8} = \dfrac{{35}}{8};\)

c) \(\dfrac{5}{8}:\dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{8} \times \dfrac{4}{3} = \dfrac{{5 \times 4}}{{8 \times 3}}\)\( = \dfrac{{20}}{{24}} = \dfrac{5}{6};\)

d) \(7:\dfrac{3}{4} = 7 \times \dfrac{4}{3} = \dfrac{{7 \times 4}}{3} = \dfrac{{28}}{3}.\)

Vậy ta có kết quả như sau:

Bài 2.

Phương pháp:

- Muốn nhân hai phân số ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân với mẫu số.

- Muốn chia hai phân số ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược.

Cách giải:

a) \(\dfrac{3}{5} \times \dfrac{1}{2} = \dfrac{{3 \times 1}}{{5 \times 2}} = \dfrac{3}{{10}};\)

b) \(\dfrac{3}{8} \times \dfrac{4}{7} = \dfrac{{12}}{{56}} = \dfrac{3}{{14}};\)

c)  \(\dfrac{7}{{12}}:\dfrac{1}{4} = \dfrac{7}{{12}} \times \dfrac{4}{1} = \dfrac{{28}}{{12}} = \dfrac{7}{3};\)

d) \(15:\dfrac{5}{7} = 15 \times \dfrac{7}{5} = \dfrac{{15 \times 7}}{5}\)\( = \dfrac{{105}}{5} = 21.\)

Bài 3.

Phương pháp:

Áp dụng các quy tắc:

- Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.

- Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.

Cách giải:

\(\begin{array}{l}a)\,\,x \times \dfrac{3}{8} = \dfrac{5}{6}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{5}{6}:\dfrac{3}{8}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{20}}{9}\end{array}\)                                                  \(\begin{array}{l}b)\,\,x:\dfrac{4}{5} = \dfrac{{15}}{{16}}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{15}}{{16}} \times \dfrac{4}{5}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{3}{4}\end{array}\)

Bài 4.

Phương pháp:

Cách 1: Áp dụng tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc: Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

Cách 2: Khi nhân một tổng với một số ta có thể lấy từng số hạng của tổng nhân với số đó, rồi cộng các kết quả lại với nhau.

                   \((a + b) \times c = a \times c + b \times c\)

Cách giải:

\(a)\,\,\left( {\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{5}} \right) \times \dfrac{3}{4}\)

Cách 1: 

\(\begin{array}{l}\,\left( {\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{5}} \right) \times \dfrac{3}{4}\\ = \dfrac{{11}}{{15}} \times \dfrac{3}{4}\\ = \dfrac{{11}}{{20}}\end{array}\)

Cách 2:

\(\begin{array}{l}\left( {\dfrac{1}{3} + \dfrac{2}{5}} \right) \times \dfrac{3}{4}\\ = \dfrac{1}{3} \times \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{5} \times \dfrac{3}{4}\\ = \dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{{10}}\\ = \dfrac{{11}}{{20}}\end{array}\)

\(b)\,\,\left( {\dfrac{7}{9} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{6}\)

Cách 1:

\(\begin{array}{l}\left( {\dfrac{7}{9} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{6}\\ = \dfrac{{13}}{9}:\dfrac{5}{6}\\ = \dfrac{{13}}{9} \times \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{{26}}{{15}}\end{array}\)

Cách 2:

\(\begin{array}{l}\left( {\dfrac{7}{9} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{6}\\ = \dfrac{7}{9}:\dfrac{5}{6} + \dfrac{2}{3}:\dfrac{5}{6}\\ = \dfrac{7}{9} \times \dfrac{6}{5} + \dfrac{2}{3} \times \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{{14}}{{15}} + \dfrac{4}{5}\\ = \dfrac{{26}}{{15}}\end{array}\)

Bài 5.

Phương pháp:

- Tính chiều dài ta lấy chiều rộng cộng với \(\dfrac{1}{2}m\).

- Tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng (cùng một đơn vị đo) rồi nhân với 2.

- Tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng (cùng một đơn vị đo).

Cách giải:

Chiều dài hình chữ nhật đó là:

\(\dfrac{4}{5} + \dfrac{1}{2} = \dfrac{{13}}{{10}}\,\,\left( m \right)\)

Chu vi hình chữ nhật đó là:

\(\left( {\dfrac{4}{5} + \dfrac{{13}}{{10}}} \right) = \dfrac{{21}}{5}\,\,\left( m \right)\)

Diện tích hình chữ nhật đó là:

\(\dfrac{{13}}{{10}} \times \dfrac{4}{5} = \dfrac{{26}}{{25}}\,\,\left( {{m^2}} \right)\)

Đáp số: Chu vi: \(\dfrac{{21}}{5}m\,\,;\)

             Diện tích: \(\dfrac{{26}}{{25}}{m^2}.\)

Giải bài tập những môn khác

Môn Toán học lớp 4

Môn Tiếng Anh lớp 4

Lời giải và bài tập Lớp 4 đang được quan tâm

Bài 3 : Hai người thợ dệt được 270 m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8 m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10 m. Hỏi mỗi người đã dệt được bao nhiêu mét vải? DẠNG 3 Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 412, biết rằng nếu thêm một chữ số 3 vào bên trái số bé thì ta được số lớn. DẠNG 3 Bài 1 : Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hai hộp có số bi bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? DẠNG 2 Bài 3 : Hồng có nhiều hơn Huệ 16 000 đồng. Nếu Hồng có thêm 5 000 đồng và Huệ có thêm 11 000 đồng thì cả hai bạn sẽ có tất cả 70 000 đồng. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu tiền? DẠNG 2 Bài 2 : Một nhà máy có hai tổ công nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai 18 công nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 công nhân thì nhà máy sẽ có 100 công nhân. Hỏi mỗi tổ công nhân có bao nhiêu người? DẠNG 2 Bài 1 : Bố hơn con 31 tuổi, biết rằng bốn năm nữa tổng số tuổi của hai bố con là 51 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Dạng 1 Bài 2 : Hai thửa ruộng thu hoạch được tất cả 2 tấn 56kg thóc. Thửa ruộng thứ nhất thu hoạch nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 3 tạ. Hỏi mỗi thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc. Dạng 1 Bài 1 : Cả hai ngày cửa hàng bán được 458 tạ gạo. Hỏi mỗi ngày cửa hàng đó bán bao nhiêu tạ gạo. Biết ngày thứ nhất bán được nhiều hơn ngày thứ hai 24 tạ gạo. Bài 16 : Xe thứ nhất chở được 25 tấn hàng, xe thứ hai chở 35 tấn hàng. Xe thứ ba chở nhiều hơn trung bình cộng ba xe là 10 tấn hàng. Hỏi xe thứ ba chở bao nhiêu tấn hàng? Bài 15 : Một người đi từ quê ra thành phố. Nếu chia quãng đường thành 3 phần bằng nhau thì trong $\frac{1}{3}$ quãng đường đầu người ấy đi bằng xe đạp với vận tốc 15km/giờ, $\frac{1}{3}$ quãng đường thứ

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm