[100 Đề Kiểm Tra Học Kỳ 2 Toán 11] Đề Ôn Thi Học Kỳ 2 Toán 11 Kết Nối Tri Thức Cấu Trúc Mới Giải Chi Tiết-Đề 3

Bài Giới Thiệu Chi Tiết: Đề Ôn Thi Học Kỳ 2 Toán 11 Kết Nối Tri Thức - Cấu Trúc Mới - Giải Chi Tiết - Đề 3

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức Toán 11 học kỳ 2, dựa trên chương trình sách giáo khoa Kết Nối Tri Thức, cấu trúc mới. Bài học được thể hiện dưới dạng đề ôn tập chi tiết, bao gồm các câu hỏi và lời giải, nhằm giúp học sinh hệ thống lại kiến thức, chuẩn bị tốt cho kỳ thi học kỳ 2. Mục tiêu chính là giúp học sinh:

Nắm vững các kiến thức trọng tâm của chương trình Toán 11 học kỳ 2. Rèn luyện kỹ năng giải các dạng bài tập thường gặp. Tự tin trong việc làm bài kiểm tra và thi học kỳ. 2. Kiến thức và kỹ năng

Bài học này bao trùm các nội dung chính của chương trình Toán 11 học kỳ 2, bao gồm:

Số phức: Học sinh sẽ ôn tập về các phép toán, dạng lượng giác, phương trình bậc hai với hệ số thực, số phức liên hợp.
Đa thức: Bao gồm các khái niệm về đa thức, phép chia đa thức, định lý Bézout, nghiệm của đa thức.
Phương trình lượng giác cơ bản: Ôn tập các phương pháp giải phương trình lượng giác cơ bản, phương trình lượng giác chứa tham số.
Hàm số mũ và hàm số logarit: Ôn tập các tính chất, đồ thị, phương trình, bất phương trình liên quan đến hàm số mũ và logarit.
Các dạng toán khác: Các bài tập ứng dụng, bài tập tổng hợp từ các chủ đề trên.

Qua việc làm bài tập trong đề ôn này, học sinh sẽ rèn luyện các kỹ năng như:

Phân tích đề bài. Áp dụng các công thức và định lý đã học. Sử dụng các phương pháp giải phù hợp. Suy luận logic và trình bày bài làm khoa học. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được trình bày theo cấu trúc đề ôn tập, bao gồm các câu hỏi từ dễ đến khó, giúp học sinh từ từ nâng cao khả năng giải quyết vấn đề. Mỗi câu hỏi được phân tích chi tiết, kèm theo lời giải và phương pháp giải, giúp học sinh hiểu rõ cách tiếp cận và giải quyết các bài toán.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức Toán 11 học kỳ 2 có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

Phân tích dữ liệu: Kiến thức về hàm số, phương trình giúp phân tích và dự đoán xu hướng. Giải quyết vấn đề trong đời sống: Các kiến thức về số phức, lượng giác có thể ứng dụng trong các lĩnh vực kỹ thuật, vật lý. Mô hình hóa các hiện tượng: Hàm số mũ và logarit có thể được sử dụng để mô hình hóa sự tăng trưởng, suy giảm. 5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là một phần quan trọng trong việc ôn tập toàn bộ kiến thức Toán 11 học kỳ 2. Nó kết nối các kiến thức đã được học ở các bài học trước, giúp học sinh hệ thống lại và làm sâu sắc kiến thức.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả với bài học này, học sinh nên:

Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
Phân tích các bước giải: Xác định các kiến thức cần áp dụng.
Làm bài tập: Thực hành giải các câu hỏi trong đề ôn.
Xem lời giải: So sánh cách giải của mình với lời giải chi tiết, tìm hiểu những sai sót và cách khắc phục.
Tìm hiểu thêm: Tham khảo thêm các tài liệu khác để mở rộng kiến thức.
Làm nhiều bài tập: Luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Hỏi đáp: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ.

Tóm lại: Bài học này cung cấp một nguồn tài liệu quý báu cho học sinh lớp 11 trong việc chuẩn bị cho kỳ thi học kỳ 2. Với cách trình bày bài bản và đầy đủ, bài học giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán, và tự tin hơn trong việc làm bài kiểm tra. Keywords:

1. Đề ôn tập
2. Toán 11
3. Học kỳ 2
4. Kết nối tri thức
5. Cấu trúc mới
6. Giải chi tiết
7. Số phức
8. Đa thức
9. Phương trình lượng giác
10. Hàm số mũ
11. Hàm số logarit
12. Phương trình
13. Bất phương trình
14. Kiểm tra
15. Thi học kỳ
16. Ôn tập Toán
17. Giải toán
18. Kỹ năng giải toán
19. Phân tích đề bài
20. Phương pháp giải
21. Lời giải chi tiết
22. Bài tập
23. Kiến thức trọng tâm
24. Chương trình Toán 11
25. Học kỳ 2
26. Sách giáo khoa
27. Kết nối tri thức
28. Cấu trúc mới
29. Giải chi tiết
30. Đề 3
31. Ôn tập
32. Bài tập ôn thi
33. Kiểm tra học kỳ
34. Thi học kỳ 2
35. Học tập hiệu quả
36. Phương pháp học tập
37. Hướng dẫn học tập
38. Làm bài tập
39. Hệ thống kiến thức
40. Ứng dụng thực tế

Đề ôn thi học kỳ 2 Toán 11 Kết nối tri thức cấu trúc mới giải chi tiết-Đề 3 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 3 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.
Phần 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án chọn.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án đúng nhất.

Câu 1. Với các số thực $a,b > 0$ bất kì, rút gọn biểu thức $P = 2lo{g_2}a – lo{g_{\frac{1}{2}}}{b^2}$ ta được

A. $P = lo{g_2}\left( {2a{b^2}} \right)$. B. $P = lo{g_2}{(ab)^2}$. C. $P = lo{g_2}{\left( {\frac{a}{b}} \right)^2}$. D. $P = lo{g_2}\left( {\frac{{2a}}{{{b^2}}}} \right)$.

Câu 2. Giải phương trình $lo{g_{\frac{1}{2}}}\left( {x – 1} \right) = – 2$.

A. $x = 2$. B. $x = \frac{5}{2}$. C. $x = \frac{3}{2}$. D. $x = 5$.

Câu 3. Cho tứ diện đều $ABCD$. Số đo góc giữa hai đường thẳng $AB$ và $CD$ là

A. ${45^ \circ }$. B. ${90^ \circ }$. C. ${60^ \circ }$. D. ${30^ \circ }$.

Câu 4. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$, đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$ và $SA \bot \left( {ABCD} \right)$. Biết $SA = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$. Góc giữa $SC$ và $\left( {ABCD} \right)$ là:

A. ${45^ \circ }$. B. ${30^ \circ }$. C. ${75^ \circ }$. D. ${60^ \circ }$.

Câu 5. Cho tứ diện $ABCD$ có hai mặt phẳng $\left( {ABC} \right),\left( {ABD} \right)$ cùng vuông góc với $\left( {BCD} \right)$. Gọi $BE,DF$ là hai đường cao của tam giác $BCD,DK$ là đường cao của tam giác $ACD$. Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau?

A. $\left( {ABE} \right) \bot \left( {ACD} \right)$. B. $\left( {ABD} \right) \bot \left( {ACD} \right)$. C. $\left( {ABC} \right) \bot \left( {DFK} \right)$. D. $\left( {DFK} \right) \bot \left( {ACD} \right)$.

Câu 6. Cho tứ diện $ABCD$ có tất cả các cạnh đều bằng $a > 0$. Khi đó khoảng cách từ đỉnh $A$ đến $mp\left( {BCD} \right)$ bằng

A. $\frac{{a\sqrt 6 }}{3}$. B. $\frac{{a\sqrt 3 }}{3}$. C. $\frac{{a\sqrt 8 }}{3}$. D. $\frac{{a\sqrt 2 }}{3}$.

Câu 7. Cho lăng trụ đứng $ABC \cdot A’B’C’$ có đáy là tam giác đều cạnh $a$. Đường thẳng $AB’$ hợp với đáy một góc ${60^ \circ }$. Tính thể tích $V$ của khối lăng trụ $ABC \cdot A’B’C’$.

A. $V = \frac{{3{a^3}}}{2}$. B. $V = \frac{{{a^3}}}{4}$. C. $V = \frac{{3{a^3}}}{4}$. D. $V = \frac{{{a^3}}}{2}$.

Câu 8. Một hộp có 20 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số $1,2,3, \ldots ,19,20$; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một chiếc thẻ trong hộp. Xét các biến cố:

$A$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 2”;

$B$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 5 “;

$C$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 2 hoặc chia hết cho 5”;

$D$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5 “.

Biến cố $D$ là biến cố giao của:

A. Biến cố $B$ và biến cố $C$.

B. Biến cố $A$ và biến cố $B$.

C. Biến cố $A$ và biến cố $C$.

D. Biến cố $A$ và biến cố $C$ hoặc biến cố $B$ và biến cố $C$.

Câu 9. Trong một trò chơi điện tử chỉ có thắng và thua, xác suất để An thắng trong một trận là 0,4 . Hỏi An phải chơi tối thiểu bao nhiêu trận để xác suất An thắng ít nhất một trận trong loạt chơi đó lớn hơn 0,95 .

A. 4 . B. 5 . C. 6 . D. 7 .

Câu 10. Có 10 bạn học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi môn Toán 12 của một trường phổ thông gồm 2 bạn đến từ lớp $12A1,3$ bạn đến từ lớp $12A2,5$ bạn còn lại đến từ các lớp khác nhau. Thầy giáo xếp ngẫu nhiên các bạn đó vào ngồi một bàn dài mà mỗi bên có 5 ghế đối diện nhau. Tính xác suất sao cho không có học sinh nào cùng lớp ngồi đối diện nhau.

A. $\frac{{73}}{{126}}$. B. $\frac{{53}}{{126}}$. C. $\frac{5}{9}$. D. $\frac{{38}}{{63}}$.

Câu 11. Đạo hàm của hàm số $y = \sqrt {4{x^2} + 3x + 1} $ là

A. $y’ = 12x + 3$. B. $y’ = \frac{1}{{2\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$. C. $y’ = \frac{{8x + 3}}{{2\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$. D. $y’ = \frac{{8x + 3}}{{\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$.

Câu 12. Một vật chuyển động với vận tốc $v\left( t \right)\left( {m/s} \right)$ có gia tốc $a\left( t \right) = v’\left( t \right) = – 2t + 10\left( {\;m/{s^2}} \right)$. Vận tốc ban đầu của vật là $5\;m/s$. Tính vận tốc của vật sau 5 giây.

A. $30\;m/s$. B. $25\;m/s$. C. $20\;m/s$. D. $15\;m/s$.

Phần 2. Câu trắc nghiệm đúng sai.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗ ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai

Câu 1. Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất 2 lần liên tiếp. Gọi biến cố $A$ là “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc là số lẻ” và biến cố $B$ là “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai lớn hơn 3 “.

a) Biến cố xung khắc với biến cố $A$ là biến cố $\overline A $ được phát biểu như sau: “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số chẵn”

b) $P\left( {\overline A } \right) = \frac{{n\left( {\overline A } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{2}$

c) $P\left( {\overline B } \right) = P\left( {\overline A } \right)$

d) $P\left( {\overline {AB} } \right) = \frac{{n\left( {\overline {AB} } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{3}$

Câu 2. Cho hình tam giác đều $S.ABC$ có cạnh đáy bằng $a$ và cạnh bên bằng $b\left( {a \ne b} \right)$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Đoạn thẳng $MN$ là đường vuông góc chung của $AB$ và $SC$ ( $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $SC$ ).

b) Góc giữa các cạnh bên và mặt đáy bằng nhau.

c) Hình chiếu vuông góc của $S$ lên trên mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ là trọng tâm tam giác $ABC$.

d) $SA$ vuông góc với $BC$.

Câu 3. Cho phương trình ${(\sqrt {2 – \sqrt 3 } )^x} + {(\sqrt {2 + \sqrt 3 } )^x} = 4$. Gọi ${x_1},{x_2}\left( {{x_1} < {x_2}} \right)$ là hai nghiệm thực của phương trình. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) ${x_1} + {x_2} = 0$.

b) $2{x_1} – {x_2} = 1$.

c) ${x_1} – {x_2} = 2$.

d) ${x_1} + 2{x_2} = 0$.

Câu 4. Cho $f\left( x \right) = \frac{{{x^3}}}{3} + \frac{{{x^2}}}{2} – 2x$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) $f’\left( x \right) = {x^2} + x – 2$

b) $f’\left( x \right) = 0$ có 1 nghiệm

c) $f’\left( x \right) = – 2$ có 2 nghiệm

d) $f’\left( x \right) = 10$ có 1 nghiệm

Phần 3. Câu trả lời ngắn.

Thí sinh trả lờ đáp án từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1. Khi tung một đồng xu không cân đối thì người ta thấy rằng xác suất để đồng xu xuất hiện mặt sấp bằng $\frac{2}{3}$. Tung đồng xu này ba lần liên tiếp. Tính xác suất để xuất hiện ít nhất 1 lần mặt ngửa.

Câu 2. Một lớp học có 40 học sinh trong đó có 25 học sinh thích môn Toán, 20 học sinh thích môn Ngữ văn và 12 học sinh thích cả hai môn Ngũ̃ văn và Toán. Tính xác suất để chọn được một học sinh thích môn Ngữ văn hoặc môn Toán.

Câu 3. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thoi cạnh $a,\widehat {BAD} = 120,SA \bot \left( {ABCD} \right)$ và $SA = \sqrt 3 a$. Tính góc giữa đường thẳng $SC$ và mặt phẳng $\left( {SAD} \right)$ ?

Câu 4. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác đều cạnh $a,SA \bot \left( {ABC} \right)$ và $SC = 2a$. Tính thể tích khối chóp $S.ABC$.

Câu 5. Mức cường độ âm $P$ của một nguồn âm cho trước xác định bởi $P = 10log\frac{I}{{{I_0}}}$ được đo bằng Decibel $\left( {db} \right)$, trong đó $I$ là cường độ độ âm có đơn vị là $W$ và ${I_0} = {10^{ – 12}}\;W/{m^2}$ là cường độ âm chuẩn mà tai người có thể nghe thấy được. Giả sử một nguồn âm phát ra cường độ âm $I = {t^2} + t + 1\left( {\;W} \right)$ với $t$ là thời gian được tính bằng giây. Xác định tốc độ thay đổi mức cường độ âm tại thời điểm $t = 3$ giây.

Câu 6. Vận tốc của một chất điểm chuyển động được biểu thị bởi công thức $v\left( t \right) = 2t + {t^2}$, trong đó $t$ tính bằng giây $\left( s \right)$ và $t > 0,v\left( t \right)$ tính bằng mét/giây. Tại thời điểm nào sau đây chất điểm có gia tốc là $6m/{s^2}$ ?

ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI THAM KHẢO

Phần 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án chọn.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phuong án đúng nhất.

1B 2D 3B 4B 5B 6A
7C 8B 9C 10D 11C 12A

Câu 1. Với các số thực $a,b > 0$ bất kì, rút gọn biểu thức $P = 2lo{g_2}a – lo{g_{\frac{1}{2}}}{b^2}$ ta được

A. $P = lo{g_2}\left( {2a{b^2}} \right)$.

B. $P = lo{g_2}{(ab)^2}$.

C. $P = lo{g_2}{\left( {\frac{a}{b}} \right)^2}$.

D. $P = lo{g_2}\left( {\frac{{2a}}{{{b^2}}}} \right)$.

Lời giải

Ta có $P = 2lo{g_2}a – lo{g_{\frac{1}{2}}}{b^2} = lo{g_2}{a^2} + lo{g_2}{b^2} = lo{g_2}{(ab)^2}$.

Câu 2. Giải phương trình $lo{g_{\frac{1}{2}}}\left( {x – 1} \right) = – 2$.

A. $x = 2$.

B. $x = \frac{5}{2}$.

C. $x = \frac{3}{2}$.

D. $x = 5$.

Lời giải

Ta có $lo{g_{\frac{1}{2}}}\left( {x – 1} \right) = – 2 \Leftrightarrow x – 1 = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^{ – 2}} \Leftrightarrow x = 5$.

Câu 3. Cho tứ diện đều $ABCD$. Số đo góc giữa hai đường thẳng $AB$ và $CD$ là

A. ${45^ \circ }$.

B. ${90^ \circ }$.

C. ${60^ \circ }$.

D. ${30^ \circ }$.

Lời giải

Gọi $E$ là trung điểm $CD$ thì $AE \bot CD,BE \bot CD \Rightarrow CD \bot \left( {ABE} \right) \Rightarrow CD \bot AB$.

Câu 4. Cho hình chóp $S.ABCD$, đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$ và $SA \bot \left( {ABCD} \right)$. Biết $SA = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$. Góc giữa $SC$ và $\left( {ABCD} \right)$ là:

A. ${45^ \circ }$.

B. ${30^ \circ }$.

C. ${75^ \circ }$.

D. ${60^ \circ }$.

Lời giải

Ta có: $SA \bot \left( {ABCD} \right)$.

Do đó $AC$ là hình chiếu của $SC$ lên $\left( {ABCD} \right)$.

$ \Rightarrow \left( {SC,\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {SC,AC} \right) = \widehat {SCA}$.

Xét tam giác $SAC$ vuông tại $A$ có $tan\widehat {SCA} = \frac{{SA}}{{AC}} = \frac{{\frac{{a\sqrt 6 }}{3}}}{{a\sqrt 2 }} = \frac{{\sqrt 3 }}{3}$.

$ \Rightarrow \widehat {SCA} = {30^ \circ }$.

Vậy góc giữa $SC$ và $\left( {ABCD} \right)$ là ${30^ \circ }$.

Câu 5. Cho tứ diện $ABCD$ có hai mặt phẳng $\left( {ABC} \right),\left( {ABD} \right)$ cùng vuông góc với $\left( {BCD} \right)$. Gọi $BE,DF$ là hai đường cao của tam giác $BCD,DK$ là đường cao của tam giác $ACD$. Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau?

A. $\left( {ABE} \right) \bot \left( {ACD} \right)$.

B. $\left( {ABD} \right) \bot \left( {ACD} \right)$.

C. $\left( {ABC} \right) \bot \left( {DFK} \right)$.

D. $\left( {DFK} \right) \bot \left( {ACD} \right)$.

Lời giải

Chọn B

$\left. {\begin{array}{*{20}{c}}
{CD \bot AB} \\
{CD \bot BE}
\end{array}} \right\} \Rightarrow CD \bot \left( {ABE} \right) \Rightarrow \left( {ACD} \right) \bot \left( {ABE} \right)$ nên A đúng

$\left. {\begin{array}{*{20}{c}}
{DF \bot AB} \\
{DF \bot BC}
\end{array}} \right\} \Rightarrow DF \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow DF \bot AC.\;AC \bot DF,AC \bot DK \Rightarrow AC \bot \left( {DKF} \right)$

Nên C, D đúng.

Câu 6. Cho tứ diện $ABCD$ có tất cả các cạnh đều bằng $a > 0$. Khi đó khoảng cách từ đỉnh $A$ đến $mp\left( {BCD} \right)$ bằng

A. $\frac{{a\sqrt 6 }}{3}$.

B. $\frac{{a\sqrt 3 }}{3}$.

C. $\frac{{a\sqrt 8 }}{3}$.

D. $\frac{{a\sqrt 2 }}{3}$.

Lời giải

Gọi $O$ là trọng tâm tam giác $BCD \Rightarrow AO \bot \left( {BCD} \right) \Rightarrow d\left( {A;\left( {BCD} \right)} \right) = AO$.

Gọi $I$ là trung điểm $CD$.

Ta có: $BO = \frac{2}{3}BI = \frac{{a\sqrt 3 }}{3},AO = \sqrt {A{B^2} – B{O^2}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$.

Vậy $d\left( {A;\left( {BCD} \right)} \right) = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}$.

Câu 7. Cho lăng trụ đứng $ABC \cdot A’B’C’$ có đáy là tam giác đều cạnh $a$. Đường thẳng $AB’$ hợp với đáy một góc ${60^ \circ }$. Tính thể tích $V$ của khối lăng trụ $ABC \cdot A’B’C’$.

A. $V = \frac{{3{a^3}}}{2}$.

B. $V = \frac{{{a^3}}}{4}$.

C. $V = \frac{{3{a^3}}}{4}$.

D. $V = \frac{{{a^3}}}{2}$.

Lời giải

Ta có $AA’ \bot \left( {A’B’C’} \right)$ nên $\widehat {\left( {AB’;\left( {A’B’C’} \right)} \right)} = \widehat {AB’A’} = {60^ \circ }$.

Suy ra: $AA’ = A’B’ \cdot tan{60^ \circ } = a\sqrt 3 $.

Thể tích khối lăng trụ là $V = AA’ \cdot {S_{\Delta A’B’C’}} = a\sqrt 3 \cdot \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = \frac{{3{a^3}}}{4}$.

Câu 8. Một hộp có 20 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số $1,2,3, \ldots ,19,20$; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên một chiếc thẻ trong hộp. Xét các biến cố:

$A$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 2”;

$B$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 5 “;

$C$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho 2 hoặc chia hết cho 5 “;

$D$ : “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5 “.

Biến cố $D$ là biến cố giao của:

A. Biến cố $B$ và biến cố $C$.

B. Biến cố $A$ và biến cố $B$.

C. Biến cố $A$ và biến cố $C$.

D. Biến cố $A$ và biến cố $C$ hoặc biến cố $B$ và biến cố $C$.

Chọn B

Lời giải

Câu 9. Trong một trò chơi điện tử chỉ có thắng và thua, xác suất để An thắng trong một trận là 0,4 .

Hỏi An phải chơi tối thiểu bao nhiêu trận để xác suất An thắng ít nhất một trận trong loạt chơi đó lớn hơn 0,95 .

A. 4 .

B. 5 .

C. 6 .

D. 7 .

Lời giải

Chọn C.

Gọi $n$ ( $n$ là số nguyên dương) là số trận An chơi.

Gọi $A$ là biến cố “An thắng ít nhất 1 trận trong loạt chơi $n$ trận”. Suy ra $\overline A $ là biến cố: “An thua tất cả $n$ trận”.

Ta có: $P\left( A \right) = 1 – P\left( {\overline A } \right) = 1 – {(0,6)^n}$.

Theo giả thiết:

$P\left( A \right) > 0,95 \Leftrightarrow 1 – {(0,6)^n} > 0,95$$ \Rightarrow {(0,6)^n} < 0,05 \Rightarrow n > lo{g_{0,6}}0,05 \approx 5,86$.

Số nguyên dương $n$ nhỏ nhất thoả mãn là 6 (An chơi tối thiểu 6 trận).

Câu 10. Có 10 bạn học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi môn Toán 12 của một trường phổ thông gồm 2 bạn đến từ lớp $12A1,3$ bạn đến từ lớp $12A2,5$ bạn còn lại đến từ các lớp khác nhau. Thầy giáo xếp ngẫu nhiên các bạn đó vào ngồi một bàn dài mà mỗi bên có 5 ghế đối diện nhau. Tính xác suất sao cho không có học sinh nào cùng lớp ngồi đối diện nhau.

A. $\frac{{73}}{{126}}$.

B. $\frac{{53}}{{126}}$.

C. $\frac{5}{9}$.

D. $\frac{{38}}{{63}}$.

Lời giải

Chọn D.

Gọi các biến cố $A$ : “Có học sinh cùng lớp ngồi đối diện nhau”;

$\overline A $ : “Không có học sinh cùng lớp ngồi đối diện nhau”;

${A_1}$ : “Có học sinh lớp 12A1 ngồi đối diện nhau”;

${A_2}$ : “Có học sinh lớp $12A2$ ngồi đối diện nhau”.

Khi đó ${A_1}{A_2}$ là biến cố: “Học sinh $12A1$ ngồi đối diện nhau và học sinh $12A2$ ngồi đối diện nhau”.

Ta có: $P\left( {{A_1}} \right) = \frac{{5 \cdot 2 \cdot 8!}}{{10!}} = \frac{1}{9};P\left( {{A_2}} \right) = \frac{{5A_3^2 \cdot 8!}}{{10!}} = \frac{1}{3};P\left( {{A_1}{A_2}} \right) = \frac{{5 \cdot 2 \cdot 4 \cdot A_3^2 \cdot 6!}}{{10!}} = \frac{1}{{21}}$.

Suy ra: $P\left( A \right) = P\left( {{A_1}} \right) + P\left( {{A_2}} \right) – P\left( {{A_1}{A_2}} \right) = \frac{1}{9} + \frac{1}{3} – \frac{1}{{21}} = \frac{{25}}{{63}}$.

Vậy xác suất để xếp được hàng mà không có học sinh cùng lớp nào ngồi đối diện nhau là:

$P\left( {\overline A } \right) = 1 – P\left( A \right) = 1 – \frac{{25}}{{63}} = \frac{{38}}{{63}}$

Câu 11. Đạo hàm của hàm số $y = \sqrt {4{x^2} + 3x + 1} $ là

A. $y’ = 12x + 3$.

B. $y’ = \frac{1}{{2\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$.

C. $y’ = \frac{{8x + 3}}{{2\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$.

D. $y’ = \frac{{8x + 3}}{{\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$.

Lời giải

Ta có $y’ = \frac{{{{\left( {4{x^2} + 3x + 1} \right)}’}}}{{2\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }} = \frac{{8x + 3}}{{2\sqrt {4{x^2} + 3x + 1} }}$.

Câu 12. Một vật chuyển động với vận tốc $v\left( t \right)\left( {m/s} \right)$ có gia tốc $a\left( t \right) = v’\left( t \right) = – 2t + 10\left( {\;m/{s^2}} \right)$. Vận tốc ban đầu của vật là $5\;m/s$. Tính vận tốc của vật sau 5 giây.

A. $30\;m/s$.

B. $25\;m/s$.

C. $20\;m/s$.

D. $15\;m/s$.

Lời giải

Có $v\left( t \right) = \smallint a\left( t \right)dt = \smallint \left( { – 2t + 10} \right)dt = 10t – {t^2} + C$.

Lại có $v\left( 0 \right) = 5 \Leftrightarrow C = 5$. Vậy $v\left( t \right) = 10t – {t^2} + 5$.

Khi đó vận tốc của vật sau 5 giây là $v\left( 5 \right) = 10.5 – {5^2} + 5 = 30\left( {\;m/s} \right)$.

Phần 2. Câu trắc nghiệm đúng sai.

Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặ sai

Câu 1. Gieo một con xúc xắc cân đối và đồng chất 2 lần liên tiếp. Gọi biến cố $A$ là “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc là số lẻ” và biến cố $B$ là “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai lớn hơn 3 “.

a) Biến cố xung khắc với biến cố $A$ là biến cố $\overline A $ được phát biểu như sau: “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số chẵn”

b) $P\left( {\overline A } \right) = \frac{{n\left( {\overline A } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{2}$

c) $P\left( {\overline B } \right) = P\left( {\overline A } \right)$

d) $P\left( {\overline {AB} } \right) = \frac{{n\left( {\overline {AB} } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{1}{3}$

Lời giải

a) Đúng

b) Đúng

c) Đúng

d) Sai

a) Biến cố $\overline A $ là “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ nhất là số chã̃n”.

Biến cố $\overline B $ là “Số chấm xuất hiện trên xúc xắc ở lần thứ hai nhỏ hơn hoặc bằng 3 “.

b) $P\left( {\overline A } \right) = \frac{{n\left( {\overline A } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{18}}{{36}} = \frac{1}{2}$.

c) $P\left( {\overline B } \right) = \frac{{n\left( {\overline B } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{18}}{{36}} = \frac{1}{2}$.

d) $P\left( {\overline {AB} } \right) = \frac{{n\left( {\overline {AB} } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}$.

Câu 2. Cho hình tam giác đều $S.ABC$ có cạnh đáy bằng $a$ và cạnh bên bằng $b\left( {a \ne b} \right)$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Đoạn thẳng $MN$ là đường vuông góc chung của $AB$ và $SC$ ( $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $AB$ và $SC$ ).

b) Góc giữa các cạnh bên và mặt đáy bằng nhau.

c) Hình chiếu vuông góc của $S$ lên trên mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ là trọng tâm tam giác $ABC$.

d) $SA$ vuông góc với $BC$.

Lời giải

a) Sai b) Đúng c) Đúng d) Đúng

$\vartriangle SAG = \vartriangle SBG = \vartriangle SCG$. Suy ra góc giữa các cạnh bên và đáy bằng nhau.

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{SA = SB = SC} \\
{AB = AC = BC}
\end{array}} \right.$, suy ra hình chiếu vuông góc của $S$ lên trên mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ là trọng tâm tam giác $ABC$.

$BC \bot \left( {SAI} \right) \Rightarrow BC \bot SA$.

Câu 3. Cho phương trình ${(\sqrt {2 – \sqrt 3 } )^x} + {(\sqrt {2 + \sqrt 3 } )^x} = 4$. Gọi ${x_1},{x_2}\left( {{x_1} < {x_2}} \right)$ là hai nghiệm thực của phương trình. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) ${x_1} + {x_2} = 0$.

b) $2{x_1} – {x_2} = 1$.

c) ${x_1} – {x_2} = 2$.

d) ${x_1} + 2{x_2} = 0$.

Lời giải

a) Đúng b) Sai c) Sai d) Sai

Vì ${(\sqrt {2 – \sqrt 3 } )^x} \cdot {(\sqrt {2 + \sqrt 3 } )^x} = 1$. Đặt ${(\sqrt {2 – \sqrt 3 } )^x} = t,(t > 0)$

suy ra ${(\sqrt {2 + \sqrt 3 } )^x} = \frac{1}{t}$ Phương trình trở thành: $t + \frac{1}{t} = 4 \Leftrightarrow {t^2} – 4t + 1 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 2 + \sqrt 3 } \\
{t = 2 – \sqrt 3 }
\end{array}} \right.$.

Với $t = 2 + \sqrt 3 \Rightarrow x = {x_1} = – 2$

Với $t = 2 – \sqrt 3 \Rightarrow x = {x_2} = 2$

Vậy ${x_1} + {x_2} = 0$

Câu 4. Cho $f\left( x \right) = \frac{{{x^3}}}{3} + \frac{{{x^2}}}{2} – 2x$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) $f’\left( x \right) = {x^2} + x – 2$

b) $f’\left( x \right) = 0$ có 1 nghiệm

c) $f’\left( x \right) = – 2$ có 2 nghiệm

d) $f’\left( x \right) = 10$ có 1 nghiệm

Lời giải

a) Đúng b) Sai c) Đúng d) Sai

a) Ta có $f’\left( x \right) = \left( {\frac{{{x^3}}}{3} + \frac{{{x^2}}}{2} – 2x} \right) = {x^2} + x – 2$

b) $f’\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow {x^2} + x – 2 = 0 \Leftrightarrow x = 1 \vee x = – 2$

c) $f’\left( x \right) = – 2 \Leftrightarrow {x^2} + x – 2 = – 2 \Leftrightarrow {x^2} + x = 0 \Leftrightarrow x = 0 \vee x = – 1$

d) $f’\left( x \right) = 10 \Leftrightarrow {x^2} + x – 2 = 10 \Leftrightarrow {x^2} + x – 12 = 0 \Leftrightarrow x = 3 \vee x = – 4$

Phần 3. Câu trả lời ngắn.

Thí sinh trả lời đáp án từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1. Khi tung một đồng xu không cân đối thì người ta thấy rằng xác suất để đồng xu xuất hiện mặt sấp bằng $\frac{2}{3}$. Tung đồng xu này ba lần liên tiếp. Tính xác suất để xuất hiện ít nhất 1 lần mặt ngửa.

Trả lời: $\frac{{19}}{{27}}$

Lời giải

Xác suất xuất hiện ít nhất 1 lần mặt ngửa: $1 – {\left( {\frac{2}{3}} \right)^3} = \frac{{19}}{{27}}$.

Câu 2. Một lớp học có 40 học sinh trong đó có 25 học sinh thích môn Toán, 20 học sinh thích môn Ngữ văn và 12 học sinh thích cả hai môn Ngữ văn và Toán. Tính xác suất để chọn được một học sinh thích môn Ngữ văn hoặc môn Toán.

Trả lời: $\frac{{33}}{{40}}$

Lời giải

Xác suất để chọn được một học sinh thích môn Ngữ văn hoặc môn Toán: $\frac{{25 + 20 – 12}}{{40}} = \frac{{33}}{{40}}$.

Câu 3. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thoi cạnh $a,\widehat {BAD} = 120,SA \bot \left( {ABCD} \right)$ và $SA = \sqrt 3 a$. Tính góc giữa đường thẳng $SC$ và mặt phẳng $\left( {SAD} \right)$ ?

Trả lời: $ \approx 64,{3^0}$

Lời giải

Xét $\vartriangle ADC$ cân tại $D$, có $\hat D = {60^ \circ }$ nên $\vartriangle ADC$ đều.

Kẻ $CI \bot AD$

Ta có: $CI \bot SA \Rightarrow CI \bot \left( {SAD} \right)$ tại $I$ và $SC$ cắt $mp\left( {SAD} \right)$ tại $S \Rightarrow SI$ là hình chiếu của $SC$ trên $mp\left( {SAD} \right)$

$ \Rightarrow \left( {SC,\left( {SAD} \right)} \right) = \left( {SC,SI} \right) = \widehat {CSI}$

Ta có: $SI = \sqrt {S{A^2} + A{I^2}} = \sqrt {{{(a\sqrt 3 )}^2} + {{\left( {\frac{a}{2}} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt {13} }}{2}a$

Xét $\vartriangle SCI$ vuông tại $I:tan\widehat {CSI} = \frac{{SI}}{{IC}} = \frac{{\frac{{a\sqrt {13} }}{2}}}{{\frac{{\sqrt 3 a}}{2}}} = \frac{{\sqrt {39} }}{3} \Rightarrow \widehat {CSI} \approx 64,{3^0}$

Câu 4. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác đều cạnh $a,SA \bot \left( {ABC} \right)$ và $SC = 2a$. Tính thể tích khối chóp $S.ABC$.

Trả lời: $\frac{1}{4}{a^3}$

Lời giải

${V_{S.ABC}} = \frac{1}{3} \cdot {S_{ABC}} \cdot SA$

${S_{ABC}} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}$

$SA = \sqrt {S{C^2} – A{C^2}} = \sqrt {{{(2a)}^2} – {a^2}} = \sqrt 3 a$

$ \Rightarrow {V_{S.ABC}} = \frac{1}{3} \cdot \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} \cdot \sqrt 3 a = \frac{1}{4}{a^3}$

Câu 5. Mức cường độ âm $P$ của một nguồn âm cho trước xác định bởi $P = 10log\frac{I}{{{I_0}}}$ được đo bằng Decibel $\left( {db} \right)$, trong đó $I$ là cường độ độ âm có đơn vị là $W$ và ${I_0} = {10^{ – 12}}\;W/{m^2}$ là cường độ âm chuẩn mà tai người có thể nghe thấy được. Giả sử một nguồn âm phát ra cường độ âm $I = {t^2} + t + 1\left( {\;W} \right)$ với $t$ là thời gian được tính bằng giây. Xác định tốc độ thay đổi mức cường độ âm tại thời điểm $t = 3$ giây.

Trả lời: $2,3385db/s$.

Lời giải

Ta có $P = 10log\frac{I}{{{I_0}}} = 10logI – 10log{I_0} = 10log\left( {{t^2} + t + 1} \right) – 10log{I_0}$

Mức độ thay đổi cường độ âm được tính theo biểu thức : $P’\left( t \right) = 10 \cdot \frac{{2t + 1}}{{\left( {{t^2} + t + 1} \right)ln10}}$

Suy ra $P’\left( 3 \right) = 10 \cdot \frac{7}{{13ln10}} \approx 2,3385db/s$.

Câu 6. Vận tốc của một chất điểm chuyển động được biểu thị bởi công thức $v\left( t \right) = 2t + {t^2}$, trong đó $t$ tính bằng giây $\left( s \right)$ và $t > 0,v\left( t \right)$ tính bằng mét/giây. Tại thời điểm nào sau đây chất điểm có gia tốc là $6\;m/{s^2}$ ?

Trả lời: $t = 2$.

Lời giải

Gia tốc của chất điểm tại thời điểm $t$ là $a\left( t \right) = v’\left( t \right) = 2 + 2t$.

Theo giả thiết ta có $2 + 2t = 6 \Leftrightarrow t = 2$.

Tài liệu đính kèm

  • De-on-thi-HK2-Toan-11-KNTT-De-3-hay.docx

    237.90 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm