[100 Đề Kiểm Tra Học Kỳ 2 Toán 11] Đề Thi HK2 Toán 11 Chân Trời Sáng Tạo Theo Form Mới Giải Chi Tiết-Đề 5

Bài Giới Thiệu Chi Tiết: Đề Thi HK2 Toán 11 Chân Trời Sáng Tạo Theo Form Mới Giải Chi Tiết - Đề 5 1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc phân tích và giải chi tiết đề thi học kỳ 2 môn Toán lớp 11 theo chương trình Chân trời sáng tạo, sử dụng form mới. Đề 5 được lựa chọn để giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức toàn bộ chương trình học kỳ 2. Mục tiêu chính là giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi mới, nắm vững các dạng bài tập quan trọng và rèn kỹ năng giải quyết vấn đề trong các bài toán Toán 11.

2. Kiến thức và kỹ năng

Bài học này cung cấp các kiến thức và kỹ năng sau:

Nắm vững các kiến thức trọng tâm: Các chủ đề chính trong chương trình học kỳ 2 môn Toán 11 sẽ được ôn tập lại một cách hệ thống. Hiểu rõ cấu trúc đề thi mới: Học sinh sẽ làm quen với các dạng câu hỏi, mức độ khó và trọng tâm của đề thi theo form mới. Rèn kỹ năng giải bài toán: Bài học sẽ hướng dẫn chi tiết cách giải từng câu hỏi trong đề thi, giúp học sinh hiểu rõ từng bước giải và tránh các sai lầm thường gặp. Phát triển tư duy logic và sáng tạo: Học sinh sẽ được rèn luyện khả năng phân tích đề bài, lựa chọn phương pháp giải phù hợp và vận dụng kiến thức linh hoạt. Ứng dụng công thức và phương pháp: Học sinh sẽ được hướng dẫn ứng dụng các công thức và phương pháp đã học vào việc giải quyết các bài toán cụ thể trong đề thi. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được xây dựng theo phương pháp phân tích chi tiết từng câu hỏi trong đề thi. Mỗi câu hỏi sẽ được giải thích rõ ràng, kèm theo lời giải chi tiết và các bước tính toán. Bên cạnh đó, bài học sẽ sử dụng hình ảnh minh họa và ví dụ thực tế để giúp học sinh dễ dàng hiểu và nhớ bài hơn. Phương pháp này giúp học sinh dễ dàng theo dõi và làm theo từng bước giải.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức và kỹ năng được học trong bài học này có thể được áp dụng vào nhiều tình huống thực tế như:

Giải quyết các bài toán liên quan đến hình học: Ví dụ như tính diện tích, thể tích của các hình khối.
Giải quyết các bài toán liên quan đến hàm số: Ví dụ như tìm giá trị cực trị, vẽ đồ thị hàm số.
Ứng dụng vào các bài toán thực tế: Ví dụ như tính toán các vấn đề về vận tốc, quãng đường, hoặc các bài toán liên quan đến tài chính.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này kết nối với các bài học khác trong chương trình Toán 11 học kỳ 2 như:

Giải tích: Câu hỏi liên quan đến hàm số, đạo hàm, nguyên hàm. Hình học: Câu hỏi liên quan đến hình học phẳng, hình học không gian. Số học: Câu hỏi liên quan đến các phép toán, phương trình, bất phương trình. 6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
Phân tích đề bài: Xác định các kiến thức cần sử dụng.
Lựa chọn phương pháp giải: Chọn phương pháp giải phù hợp với từng dạng bài.
Thực hiện từng bước giải: Làm bài cẩn thận, tránh các sai lầm.
Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại xem kết quả có đúng không.
Làm bài tập tương tự: Luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Tham khảo lời giải: Nếu gặp khó khăn, tham khảo lời giải chi tiết trong bài học.

Keywords (40 từ):

Đề thi HK2, Toán 11, Chân trời sáng tạo, Form mới, Giải chi tiết, Đề 5, Giải tích, Hình học, Số học, Hàm số, Đạo hàm, Nguyên hàm, Phương trình, Bất phương trình, Hình học phẳng, Hình học không gian, Vận tốc, Quãng đường, Tài chính, Công thức, Phương pháp giải, Kỹ năng giải toán, Tư duy logic, Sáng tạo, Bài tập, Lời giải, Kiến thức trọng tâm, Cấu trúc đề thi, Sai lầm, Minh họa, Ví dụ, Hình ảnh, Học kỳ 2, Chương trình, Ứng dụng thực tế, Học tập hiệu quả.

Đề thi HK2 Toán 11 Chân trời sáng tạo theo form mới giải chi tiết-Đề 5 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Phần 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án chọn.
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thi sinh chỉ chọn một phưong án đúng nhất.

Câu 1. Với mọi số thực dương $a,b,x,y$ và $a,b$ khác 1 , mệnh đề nào sau đây sai?

A. $lo{g_b}a \cdot lo{g_a}x = lo{g_b}x$. B. $lo{g_a}\left( {xy} \right) = lo{g_a}x + lo{g_b}x$.

C. $lo{g_a}\frac{x}{y} = lo{g_a}x – lo{g_a}y$. D. $lo{g_a}\frac{1}{x} = \frac{1}{{lo{g_a}x}}$.

Câu 2. Hàm số nào sau đây đồng biến trên $\mathbb{R}$ ?

A. $y = {\left( {\frac{e}{\pi }} \right)^x}$. B. $y = {\left( {\frac{2}{e}} \right)^x}$. C. $y = {(\sqrt 2 )^x}$. D. $y = {(0,5)^x}$.

Câu 3. Giải phương trình $lo{g_{\frac{1}{2}}}\left( {x – 1} \right) = – 2$.

A. $x = 2$. B. $x = \frac{5}{2}$. C. $x = \frac{3}{2}$. D. $x = 5$.

Câu 4. Cho hình lập phương $ABCD \cdot A’B’C’D’$, góc giữa hai đường thẳng $A’B$ và $B’C$ là

A. ${90^ \circ }$. B. ${60^ \circ }$. C. ${30^ \circ }$. D. ${45^ \circ }$.

Câu 5. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $a$. $SA$ vuông góc với mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$ và $SA = a\sqrt 6 $ (hình vẽ). Gọi $\alpha $ là góc giữa đường thẳng $SB$ và mặt phẳng $\left( {SAC} \right)$. Tính $sin\alpha $ ta được kết quả là:

A. $\frac{1}{{\sqrt {14} }}$. B. $\frac{{\sqrt 2 }}{2}$. C. $\frac{{\sqrt 3 }}{2}$. D. $\frac{1}{5}$.

Câu 6. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông tâm $O,SA \bot \left( {ABCD} \right)$. Khẳng định nào sau đây sai?

A. $\left( {SBC} \right) \bot \left( {SAB} \right)$. B. $\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$. C. $\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$. D. $\left( {SAC} \right) \bot \left( {SAD} \right)$.

Câu 7. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$ có $ABCD$ là hình vuông tâm $O$ cạnh $a$. Tính khoảng cách giữa $SC$ và $AB$ biết rằng $SO = a$ và vuông góc với mặt đáy của hình chóp.

A. $a$. B. $\frac{{a\sqrt 5 }}{5}$. C. $\frac{{2a}}{5}$. D. $\frac{{2a}}{{\sqrt 5 }}$.

Câu 8. Cho một hình chóp $S \cdot ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, cạnh bên $SA$ vuông góc với đáy, $SA = 2a$, thể tích của khối chóp là $V$. Khẳng định nào sau đây đúng ?

A. $V = \frac{2}{3}{a^3}$. B. $V = 2{a^3}$. C. $V = \frac{1}{3}{a^3}$. D. $V = {a^3}$.

Câu 9. Cho hai biến cố $A$ và $B$ độc lập. Khi đó $P\left( {AB} \right)$ bằng:

A. $P\left( A \right) – P\left( B \right)$. B. $P\left( A \right) + P\left( B \right)$. C. $P\left( A \right) \cdot P\left( B \right)$. D. $\left[ {1 – P\left( A \right)} \right]\left[ {1 – P\left( B \right)} \right]$.

Câu 10. Một hộp có 5 viên bi màu đen, 4 viên bi màu trắng. Chọn ngẫu nhiên 2 viên bi từ chiếc hộp đó. Tìm xác suất để chọn được 2 viên bi cùng màu.

A. $\frac{1}{4}$. B. $\frac{4}{9}$. C. $\frac{1}{9}$. D. $\frac{5}{4}$.

Câu 11. Tính đạo hàm của hàm số $f\left( x \right) = {e^{2x – 3}}$.

A. $f’\left( x \right) = 2 \cdot {e^{2x – 3}}$. B. $f’\left( x \right) = – 2 \cdot {e^{2x – 3}}$. C. $f’\left( x \right) = 2 \cdot {e^{x – 3}}$. D. $f’\left( x \right) = {e^{2x – 3}}$.

Câu 12. Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = {x^2} – x – 2$ tại điểm có hoành độ $x = 1$ là

A. $2x – y = 0$ B. $2x – y – 4 = 0$. C. $x – y – 1 = 0$. D. $x – y – 3 = 0$.

Phần 2. Câu trắc nghiệm đúng sai.
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗ ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai

Câu 1. An và Huy lần lượt lấy ngẫu nhiên các mảnh giấy có kích thước giống nhau được đánh số từ 1 đến 9 trong một hộp kín. Gọi biến cố $A$ : “An lấy được mảnh giấy đánh số chẵn”. Biến cố $B$ : “Huy lấy được mảnh giấy đánh số chẵn”. Biến cố $C$ : “An lấy được mảnh giấy đánh số 8 “. Khi đó:

a) $P\left( A \right) = \frac{4}{9}$

b) $P\left( C \right) = \frac{1}{9}$

c) $P\left( B \right) = \frac{4}{9}$

d) Hai biến cố $A$ và $C$ không độc lập.

Câu 2. Cho ba tia $Ox,Oy,Oz$ vuông góc nhau từng đôi một. Trên $Ox,Oy,Oz$ lần lượt lấy các điểm $A,B,C$ sao cho $OA = OB = OC = a$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) $O.ABC$ là hình chóp đều.

b) Tam giác $ABC$ có diện tích $S = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}$.

c) Tam giác $ABC$ có chu vi $2p = \frac{{3a\sqrt 2 }}{2}$.

d) Ba mặt phẳng $\left( {OAB} \right),\left( {OBC} \right),\left( {OCA} \right)$ vuông góc với nhau từng đôi một.

Câu 3. Cho phương trình ${3^x} = m + 1$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Phương trình có nghiệm dương nếu $m > 0$.

b) Phương trình luôn có nghiệm với mọi $m$.

c) Phương trình luôn có nghiệm duy nhất $x = lo{g_3}\left( {m + 1} \right)$.

d) Phương trình có nghiệm với $m \geqslant – 1$.

Câu 4. Một chuyển động xác định bởi phương trình $S\left( t \right) = {t^3} – 3{t^2} – 9t + 2$. Trong đó $t$ được tính bằng giây, $S$ được tính bằng mét. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Vận tốc của chuyển động bằng $0khit = 0\;s$ hoặc $t = 2\;s$.

b) Gia tốc của chuyển động tại thời điểm $t = 3\;s$ là $12\;m/{s^2}$.

c) Gia tốc của chuyển động bằng $0\;m/{s^2}$ khi $t = 0\;s$.

d) Vận tốc của chuyển động tại thời điểm $t = 2\;s$ là $v = 18\;m/s$.

Phần 3. Câu trả lời ngắn.
Thí sinh trả lời đáp án từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1. Một chiếc hộp chứa 8 viên bi màu xanh, 5 viên bi màu đỏ có cùng kích thước và khối lượng. Lấy lần lượt một viên bi từ hộp và không trả lại, thực hiện hai lần liêp tiếp. Tính xác suất để lấy được ít nhất 1 viên bi màu đỏ.

Câu 2. Khi tung một đồng xu không cân đối thì người ta thấy rằng xác suất để đồng xu xuất hiện mặt sấp bằng $\frac{2}{3}$. Tung đồng xu này ba lần liên tiếp. Tính xác suất để chỉ xuất hiện mặt sấp;

Câu 3. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác đều cạnh $a,SA \bot \left( {ABC} \right)$ và $SB = a\sqrt 5 $. Gọi $M$ là trung điểm $BC$. Tính góc giữa đường thẳng $SM$ và mặt phẳng $\left( {SAC} \right)$ ?

Câu 4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có $SA \bot \left( {ABCD} \right),SA = 3a,ABCD$ là hình vuông cạnh bằng $a$. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng $AC$ và $SB$.

Câu 5. Số lượng tế bào còn sống trong khoảng thời gian $t$ (phút) kể từ lúc tiến hành thí nghiệm được xác định bởi $f\left( t \right) = a \cdot {e^{bt}}$ trong đó $a,b$ là các hằng số cho trước. Nếu bắt đầu một thí nghiệm sinh học với 5.000 .000 tế bào thì có $45\% $ các tế bào sẽ chết sau mỗi phút, hỏi sau ít nhất bao lâu nó sẽ còn ít hơn 1.000 tế bào?

Câu 6. Một vật rơi tự do theo phương thẳng đứng có quãng đường dịch chuyển $S\left( t \right) = \frac{1}{2}g{t^2}$ với $t$ là thời gian tính bằng giây $\left( s \right)$ kể từ lúc vật bắt đầu rơi, $S$ là quãng đường tính bằng mét $\left( m \right),g = 9,8\;m/{s^2}$. Vận tốc tức thời của vật tại thời điểm $t = 4s$ ?

ĐÁP ÁN VÀ LỜI GIẢI THAM KHẢO

Phần 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án chọn.
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phuơng án đúng nhất.

1D 2C 3D 4B 5A 6D
7D 8A 9C 10B 11A 12D

Câu 1. Với mọi số thực dương $a,b,x,y$ và $a,b$ khác 1 , mệnh đề nào sau đây sai?

A. $lo{g_b}a \cdot lo{g_a}x = lo{g_b}x$.

B. $lo{g_a}\left( {xy} \right) = lo{g_a}x + lo{g_b}x$.

C. $lo{g_a}\frac{x}{y} = lo{g_a}x – lo{g_a}y$.

D. $lo{g_a}\frac{1}{x} = \frac{1}{{lo{g_a}x}}$.

$lo{g_a}\frac{1}{x} = \frac{1}{{lo{g_a}x}}$

Lời giải

Câu 2. Hàm số nào sau đây đồng biến trên $\mathbb{R}$ ?

A. $y = {\left( {\frac{e}{\pi }} \right)^x}$.

B. $y = {\left( {\frac{2}{e}} \right)^x}$.

C. $y = {(\sqrt 2 )^x}$.

D. $y = {(0,5)^x}$.

Lời giải

Hàm số $y = {a^x}$ đồng biến khi $a > 1$ và nghịch biến khi $0 < a < 1$.

Suy ra hàm số $y = {(\sqrt 2 )^x}$ đồng biến trên $\mathbb{R}$.

Câu 3. Giải phương trình $lo{g_{\frac{1}{2}}}\left( {x – 1} \right) = – 2$.

A. $x = 2$.

B. $x = \frac{5}{2}$.

C. $x = \frac{3}{2}$.

D. $x = 5$.

Lời giải

Ta có $lo{g_{\frac{1}{2}}}\left( {x – 1} \right) = – 2 \Leftrightarrow x – 1 = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^{ – 2}} \Leftrightarrow x = 5$.

Câu 4. Cho hình lập phương $ABCD \cdot A’B’C’D’$, góc giữa hai đường thẳng $A’B$ và $B’C$ là

A. ${90^ \circ }$.

B. ${60^ \circ }$.

C. ${30^ \circ }$.

D. ${45^ \circ }$.

Lời giải

Ta có $B’C//A’D \Rightarrow \widehat {\left( {A’B;B’C} \right)} = \widehat {\left( {A’B;A’D} \right)} = \widehat {DA’B}$.

Xét $\vartriangle DA’B$ có $A’D = A’B = BD$ nên $\vartriangle DA’B$ là tam giác đều.

Vậy $\widehat {DA’B} = {60^ \circ }$.

Câu 5. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $a$. $SA$ vuông góc với mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$ và $SA = a\sqrt 6 $ (hình vẽ). Gọi $\alpha $ là góc giữa đường thẳng $SB$ và mặt phẳng $\left( {SAC} \right)$. Tính $sin\alpha $ ta được kết quả là:

A. $\frac{1}{{\sqrt {14} }}$.

B. $\frac{{\sqrt 2 }}{2}$.

C. $\frac{{\sqrt 3 }}{2}$.

D. $\frac{1}{5}$.

Lời giải

Gọi $O$ là tâm hình vuông $ABCD$ thì $BO \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \alpha = \widehat {\left( {SB,\left( {SAC} \right)} \right)} = \widehat {BSO}$.

Ta có $SB = a\sqrt 7 ,sin\alpha = \frac{{BO}}{{SB}} = \frac{{\frac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{a\sqrt 7 }} = \frac{1}{{\sqrt {14} }}$.

Câu 6. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông tâm $O,SA \bot \left( {ABCD} \right)$. Khẳng định nào sau đây sai?

A. $\left( {SBC} \right) \bot \left( {SAB} \right)$.

B. $\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$.

C. $\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$.

D. $\left( {SAC} \right) \bot \left( {SAD} \right)$.

Chọn D

Lời giải

Ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{BC \bot AB} \\
{BC \bot SA}
\end{array} \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow \left( {SBC} \right) \bot \left( {SAB} \right)} \right.$.

Ta có $SA \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow \left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$ và $\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABCD} \right)$.

Vậy đáp án ${\mathbf{D}}$ sai.

Câu 7. Cho hình chóp $S \cdot ABCD$ có $ABCD$ là hình vuông tâm $O$ cạnh $a$. Tính khoảng cách giữa $SC$ và $AB$ biết rằng $SO = a$ và vuông góc với mặt đáy của hình chóp.

A. $a$.

B. $\frac{{a\sqrt 5 }}{5}$.

C. $\frac{{2a}}{5}$.

D. $\frac{{2a}}{{\sqrt 5 }}$.

Lời giải

Từ giả thiết suy ra hình chóp $S.ABCD$ là hình chóp tứ giác đều.

Ta có $AB//CD \Rightarrow AB//\left( {SCD} \right)$ nên $d\left( {SC;AB} \right) = d\left( {AB;mp\left( {SCD} \right)} \right) = d\left( {A;mp\left( {SCD} \right)} \right)$.

Mặt khác $O$ là trung điểm $AC$ nên $d\left( {A;mp\left( {SCD} \right)} \right) = 2d\left( {O;mp\left( {SCD} \right)} \right)$.

Như vậy $d\left( {SC;AB} \right) = 2d\left( {O;mp\left( {SCD} \right)} \right)$.

Gọi $M$ là trung điểm $CD$, ta có $OM \bot CD$ và $OM = \frac{a}{2}$. Kẻ $OH \bot SM$, với $H \in SM$, thì $OH \bot mp\left( {SCD} \right)$.

Xét tam giác $SOM$ vuông tại $O$, ta có $\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{S{O^2}}} + \frac{1}{{O{M^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{{{\left( {\frac{a}{2}} \right)}^2}}} = \frac{5}{{{a^2}}}$.

Từ đó $OH = \frac{a}{{\sqrt 5 }}$.

Vậy $d\left( {SC;AB} \right) = 2d\left( {O;mp\left( {SCD} \right)} \right) = 2.OH = \frac{{2a}}{{\sqrt 5 }}$.

Câu 8. Cho một hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, cạnh bên $SA$ vuông góc với đáy, $SA = 2a$, thể tích của khối chóp là $V$. Khẳng định nào sau đây đúng ?

A. $V = \frac{2}{3}{a^3}$.

B. $V = 2{a^3}$.

C. $V = \frac{1}{3}{a^3}$.

D. $V = {a^3}$.

Lời giải

Ta có: $V = \frac{1}{3} \cdot {S_{ABCD}} \cdot SA = \frac{2}{3}{a^3}$.

Câu 9. Cho hai biến cố $A$ và $B$ độc lập. Khi đó $P\left( {AB} \right)$ bằng:

A. $P\left( A \right) – P\left( B \right)$.

B. $P\left( A \right) + P\left( B \right)$.

C. $P\left( A \right) \cdot P\left( B \right)$.

D. $\left[ {1 – P\left( A \right)} \right]\left[ {1 – P\left( B \right)} \right]$.

Lời giải

Chọn C

Câu 10. Một hộp có 5 viên bi màu đen, 4 viên bi màu trắng. Chọn ngẫu nhiên 2 viên bi từ chiếc hộp đó. Tìm xác suất để chọn được 2 viên bi cùng màu.

A. $\frac{1}{4}$.

B. $\frac{4}{9}$.

C. $\frac{1}{9}$.

D. $\frac{5}{4}$.

Lời giải

Chọn B.

Gọi $A$ là biến cố: “Lấy được 2 viên bi màu trắng”, suy ra $P\left( A \right) = \frac{{C_4^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{6}$.

Gọi $B$ là biến cố: “Lấy được 2 viên bi màu đen”, suy ra $P\left( B \right) = \frac{{C_5^2}}{{C_9^2}} = \frac{5}{{18}}$.

Gọi $C$ là biến cố: “Lấy được 2 viên bi cùng màu”.

Ta có $C = A \cup B$ và $A,B$ là hai biến cố xung khắc.

Vì vậy: $P\left( C \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) = \frac{4}{9}$.

Câu 11. Tính đạo hàm của hàm số $f\left( x \right) = {e^{2x – 3}}$.

A. $f’\left( x \right) = 2 \cdot {e^{2x – 3}}$.

B. $f’\left( x \right) = – 2 \cdot {e^{2x – 3}}$.

C. $f’\left( x \right) = 2 \cdot {e^{x – 3}}$.

D. $f’\left( x \right) = {e^{2x – 3}}$.

Lời giải

Ta có $f’\left( x \right) = {(2x – 3)’}.{e^{2x – 3}} = 2 \cdot {e^{2x – 3}}$.

Câu 12. Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = {x^2} – x – 2$ tại điểm có hoành độ $x = 1$ là

A. $2x – y = 0$

B. $2x – y – 4 = 0$.

C. $x – y – 1 = 0$.

D. $x – y – 3 = 0$.

Lời giải

Gọi $M$ là tiếp điểm của tiếp tuyến và đồ thị hàm số. Theo giả thiết: $M\left( {1; – 2} \right)$

Gọi $k$ là hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị hàm số tại $M$.

Ta có $y’ = 2x – 1,k = y’\left( 1 \right) = 1$

Phương trình tiếp tuyến cần tìm là $y = 1\left( {x – 1} \right) – 2 \Leftrightarrow x – y – 3 = 0$

Phần 2. Câu trắc nghiệm đúng sai.
Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗ ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai

Câu 1. An và Huy lần lượt lấy ngẫu nhiên các mảnh giấy có kích thước giống nhau được đánh số từ 1 đến 9 trong một hộp kín. Gọi biến cố $A$ : “An lấy được mảnh giấy đánh số chẵn”. Biến cố $B$ : “Huy lấy được mảnh giấy đánh số chẵn”. Biến cố $C$ : “An lấy được mảnh giấy đánh số 8 “. Khi đó:

a) $P\left( A \right) = \frac{4}{9}$

b) $P\left( C \right) = \frac{1}{9}$

c) $P\left( B \right) = \frac{4}{9}$

d) Hai biến cố $A$ và $C$ không độc lập.

Lời giải

a) Đúng b) Đúng c) Đúng d) Sai

Ta có $P\left( A \right) = \frac{4}{9},P\left( C \right) = \frac{1}{9}$.

Nếu $A$ xảy ra thì xác suất để Huy lấy được mảnh giấy đánh số chã̃n là $\frac{3}{8}$, nếu $A$ không xảy ra thì xác suất để Huy lấy ra được mảnh giấy đánh số chẵn là $\frac{4}{8}$. Do đó $P\left( B \right) = \frac{4}{9} \cdot \frac{3}{8} + \frac{5}{9} \cdot \frac{4}{8} = \frac{4}{9}$.

Rõ ràng hai biến cố $A$ và $B$ không độc lập, hai biến cố $C$ và $B$ không độc lập, hai biến cố $A$ và $C$ độc lập.

Câu 2. Cho ba tia $Ox,Oy,Oz$ vuông góc nhau từng đôi một. Trên $Ox,Oy,Oz$ lần lượt lấy các điểm $A,B,C$ sao cho $OA = OB = OC = a$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) $O.ABC$ là hình chóp đều.

b) Tam giác $ABC$ có diện tích $S = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}$.

c) Tam giác $ABC$ có chu vi $2p = \frac{{3a\sqrt 2 }}{2}$.

d) Ba mặt phẳng $\left( {OAB} \right),\left( {OBC} \right),\left( {OCA} \right)$ vuông góc với nhau từng đôi một.

Lời giải

a) Đúng b) Đúng c) Sai d) Đúng

Áp dụng định lý Pytago trong tam giác $OAB$ vuông tại $O$ ta có:

$A{B^2} = O{A^2} + O{B^2} = {a^2} + {a^2} = 2{a^2} \Rightarrow AB = a\sqrt 2 .\;$

Hoàn toàn tương tự ta tính được $BC = AC = a\sqrt 2 $.

$ \Rightarrow \vartriangle ABC$ là tam giác đều. Mặt khác theo giả thiết $OA = OB = OC = a \Rightarrow $ các mặt bên của hình chóp

$O \cdot ABC$ là các tam giác cân tại $O \Rightarrow O \cdot ABC$ là hình chóp đều $ \Rightarrow $ đáp án a đúng.

Chu vi $\vartriangle ABC$ là: $2p = AB + AC + BC = a\sqrt 2 + a\sqrt 2 + a\sqrt 2 = 3a\sqrt 2 \Rightarrow $ đáp án c sai.

Nửa chu vi Diện tích $\vartriangle ABC$ là: $p = \frac{{3a\sqrt 2 }}{2}$. Diện tích $\vartriangle ABC$ là:

$S = \sqrt {\frac{{3a\sqrt 2 }}{2}{{\left( {\frac{{3a\sqrt 2 }}{2} – a\sqrt 2 } \right)}^3}} = \sqrt {\frac{{3a\sqrt 2 }}{2}{{\left( {\frac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^3}} $

$ = \sqrt {\frac{{3a\sqrt 2 }}{2} \cdot \frac{{2{a^3}\sqrt 2 }}{8}} = \sqrt {\frac{{3{a^4}}}{4}} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}$ (đvdt).

$ \Rightarrow $ đáp án b đúng.

Dễ chứng minh được $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{OA \bot \left( {OBC} \right)} \\
{OA \subset \left( {OAB} \right)} \\
{OA \subset \left( {OAC} \right)}
\end{array} \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\left( {OAB} \right) \bot \left( {OBC} \right)} \\
{\left( {OAC} \right) \bot \left( {OBC} \right)}
\end{array},\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{OB \bot \left( {OAC} \right)} \\
{OB \subset \left( {OAB} \right)}
\end{array} \Rightarrow \left( {OAB} \right) \bot \left( {OAC} \right)} \right.} \right.} \right.$.

$ \Rightarrow $ đáp án d đúng.

Câu 3. Cho phương trình ${3^x} = m + 1$. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Phương trình có nghiệm dương nếu $m > 0$.

b) Phương trình luôn có nghiệm với mọi $m$.

c) Phương trình luôn có nghiệm duy nhất $x = lo{g_3}\left( {m + 1} \right)$.

d) Phương trình có nghiệm với $m \geqslant – 1$.

Lời giải

a) Đúng b) Sai c) Sai d) Sai

Ta có ${3^x} > 0,\forall x \in \mathbb{R}$ nên ${3^x} = m + 1$ có nghiệm $ \Leftrightarrow m + 1 > 0 \Leftrightarrow m > – 1$.

Từ đó ta loại được đáp án b và d

Xét đáp án a, phương trình có nghiệm dương thì ${3^x} > {3^0} = 1$ nên $m + 1 > 1 \Leftrightarrow m > 0$.

Từ đó đáp án a đúng.

Xét đáp án c, ta thấy sai vì ở đây thiếu điều kiện $m > – 1$.

Câu 4. Một chuyển động xác định bởi phương trình $S\left( t \right) = {t^3} – 3{t^2} – 9t + 2$. Trong đó $t$ được tính bằng giây, $S$ được tính bằng mét. Các mệnh đề sau đúng hay sai?

a) Vận tốc của chuyển động bằng 0 khi $t = 0\;s$ hoặc $t = 2\;s$.

b) Gia tốc của chuyển động tại thời điểm $t = 3\;s$ là $12\;m/{s^2}$.

c) Gia tốc của chuyển động bằng $0\;m/{s^2}$ khi $t = 0\;s$.

d) Vận tốc của chuyển động tại thời điểm $t = 2\;s$ là $v = 18\;m/s$.

Lời giải

a) Sai b) Đúng c) Sai d) Sai

Vận tốc của chuyển động tại thời điểm $t$ có phương trình là $v\left( t \right) = S’\left( t \right) = 3{t^2} – 6t – 9$.

Gia tốc của chuyển động tại thời điểm $t$ có phương trình là $a\left( t \right) = v’\left( t \right) = 6t – 6$.

Tại thời điểm $t = 3\;s$ ta có $a\left( 3 \right) = 6.3 – 6 = 12\;m/{s^2}$.

Phần 3. Câu trả lời ngắn.

Thí sinh trả lời đáp án từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1. Một chiếc hộp chứa 8 viên bi màu xanh, 5 viên bi màu đỏ có cùng kích thước và khối lượng. Lấy lần lượt một viên bi từ hộp và không trả lại, thực hiện hai lần liêp tiếp. Tính xác suất để lấy được ít nhất 1 viên bi màu đỏ.

Trả lời: $\frac{{25}}{{39}}$

Ta có sơ đồ cây như sau:

Lời giải

Trong đó: $X$ là biến cố “Lấy được 1 viên bi màu xanh”, Đ là biến cố “Lấy được 1 viên bi màu đỏ”.

Xác suất lấy được ít nhất một viên bi đỏ: $\frac{{25}}{{39}}$.

Câu 2. Khi tung một đồng xu không cân đối thì người ta thây rằng xác suất để đồng xu xuất hiện mặt sấp bằng $\frac{2}{3}$. Tung đồng xu này ba lần liên tiếp. Tính xác suất để chỉ xuất hiện mặt sấp;

Trả lời: $\frac{8}{{27}}$

Lời giải

Xác suất chỉ xuất hiện mặt sấp là: ${\left( {\frac{2}{3}} \right)^3} = \frac{8}{{27}}$.

Câu 3. Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy là tam giác đều cạnh $a,SA \bot \left( {ABC} \right)$ và $SB = a\sqrt 5 $. Gọi $M$ là trung điểm $BC$. Tính góc giữa đường thẳng $SM$ và mặt phẳng $\left( {SAC} \right)$ ?

Trả lời: $ \approx 11,{5^0}$

Lời giải

Kẻ $MH \bot AC$

Ta có: $MH \bot SA \Rightarrow MH \bot \left( {SAC} \right)$ tại $H$ và $SM$ cắt mp $\left( {SAC} \right)$ tại $S$

$ \Rightarrow SH$ là hình chiếu của $SM$ trên $mp\left( {SAC} \right)$

$ \Rightarrow \left( {SM,\left( {SAC} \right)} \right) = \left( {SM,SH} \right) = \widehat {MSH}$

Ta có: $HM = MC \cdot sin{60^ \circ } = \frac{a}{2} \cdot sin{60^ \circ } = \frac{{a\sqrt 3 }}{4}$;

$HC = MC \cdot cos{60^ \circ } = \frac{a}{4} \Rightarrow AH = AC – HC = a – \frac{a}{4} = \frac{{3a}}{4}$

Ta có: $SH = \sqrt {S{A^2} + A{H^2}} = \sqrt {{{(a\sqrt 5 )}^2} – {a^2} + {{\left( {\frac{{3a}}{4}} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt {73} }}{4}a$

Xét $\vartriangle SHM$ vuông tại $H:tan\widehat {MSH} = \frac{{HM}}{{SH}} = \frac{{\frac{{a\sqrt 3 }}{4}}}{{\frac{{\sqrt {73} a}}{4}}} = \frac{{\sqrt {219} }}{{73}} \Rightarrow \widehat {MSH} \approx 11,{5^0}$

Câu 4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có $SA \bot \left( {ABCD} \right),SA = 3a,ABCD$ là hình vuông cạnh bằng $a$. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng $AC$ và $SB$.

Trả lời: $d\left( {AC,SB} \right) = \frac{{3\sqrt {19} }}{{19}}a$

Lời giải

Dựng $Bx//AC \Rightarrow AC//\left( {SBx} \right)$

Suy ra $d\left( {AC,SB} \right) = d\left( {AC,\left( {SBx} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SBx} \right)} \right)$

Dựng và chứng minh được $d\left( {A,\left( {SBx} \right)} \right) = AK$

Ta có: $\vartriangle AHB$ vuông cân tại $H$ nên $AH = \frac{{AB}}{{\sqrt 2 }} = \frac{a}{{\sqrt 2 }}$

Ta có:

$AK = \frac{1}{{\sqrt {\frac{1}{{S{A^2}}} + \frac{1}{{A{H^2}}}} }} = \frac{1}{{\sqrt {\frac{1}{{{{(3a)}^2}}} + \frac{1}{{{{\left( {\frac{a}{{\sqrt 2 }}} \right)}^2}}}} }} = \frac{{3\sqrt {19} }}{{19}}a$

Vậy $d\left( {AC,SB} \right) = \frac{{3\sqrt {19} }}{{19}}a$.

Câu 5. Số lượng tế bào còn sống trong khoảng thời gian $t$ (phút) kể từ lúc tiến hành thí nghiệm được xác định bởi $f\left( t \right) = a \cdot {e^{bt}}$ trong đó $a,b$ là các hằng số cho trước. Nếu bắt đầu một thí nghiệm sinh học với 5.000 .000 tế bào thì có $45\% $ các tế bào sẽ chết sau mỗi phút, hỏi sau ít nhất bao lâu nó sẽ còn ít hơn 1.000 tế bào?

Trả lời: 14,245 phút

Ta có $f\left( t \right) = a.{e^{bt}}$

Lời giải

Khi $t = 0 \Rightarrow f\left( 0 \right) = 5.000.000 \Leftrightarrow a.{e^0} = 5.000.000 \Leftrightarrow a = 5.000.000$

Khi $t = 1 \Rightarrow f\left( 1 \right) = \frac{{100 – 45}}{{100}}a = \frac{{55}}{{100}}a$$ \Leftrightarrow a \cdot {e^b} = \frac{{55}}{{100}}a \Leftrightarrow b = ln\left( {\frac{{55}}{{100}}} \right)$.

Theo đề ta có bất phương trình $f\left( t \right) = a \cdot {e^{bt}} < 1000$$ \Leftrightarrow t > \frac{{ln\left( {\frac{{1000}}{a}} \right)}}{b} \approx 14,245$

Câu 6. Một vật rơi tự do theo phương thẳng đứng có quãng đường dịch chuyển $S\left( t \right) = \frac{1}{2}g{t^2}$ với $t$ là thời gian tính bằng giây $\left( s \right)$ kể từ lúc vật bắt đầu rơi, $S$ là quãng đường tính bằng mét $\left( m \right),g = 9,8\;m/{s^2}$. Vận tốc tức thời của vật tại thời điểm $t = 4s$ ?

Trả lời: 19,6 (m/s)

Lời giải

Quãng đường vật dịch chuyển trong 4 giây là: $S\left( 4 \right) = \frac{1}{2} \cdot 9,8 \cdot {4^2} = 78,4\left( {\;m} \right)$.

Vận tốc tức thời tại thời điểm $t = 4s$ là: $v = \frac{{78,4}}{4} = 19,6\left( {\;m/s} \right)$

Tài liệu đính kèm

  • De-on-thi-HK2-Toan-11-CTST-De-5-hay.docx

    268.10 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm