[Bài tập trắc nghiệm Toán Lớp 8 Kết nối tri thức] Trắc nghiệm toán 8 bài 30 kết nối tri thức có đáp án
Trắc nghiệm Toán 8 Bài 30 Kết nối tri thức: Phương trình bậc nhất một ẩn (có đáp án)
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc ôn luyện và củng cố kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn. Học sinh sẽ được làm quen với các dạng bài trắc nghiệm, giúp rèn luyện khả năng phân tích, tư duy logic và lựa chọn đáp án chính xác. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh:
Hiểu rõ khái niệm phương trình bậc nhất một ẩn.
Thành thạo các kỹ thuật giải phương trình bậc nhất một ẩn.
Nắm vững các dạng bài tập trắc nghiệm liên quan.
Áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế.
Học sinh sẽ được ôn tập và nắm vững các kiến thức sau:
Định nghĩa và ví dụ về phương trình bậc nhất một ẩn. Các bước giải phương trình bậc nhất một ẩn (chuyển vế, quy đồng mẫu số nếu cần). Phân biệt phương trình bậc nhất một ẩn với các phương trình khác. Các dạng bài tập trắc nghiệm về phương trình bậc nhất một ẩn. Cách xác định nghiệm của phương trình. Cách sử dụng phương trình để giải quyết bài toán thực tế. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sử dụng phương pháp kết hợp lý thuyết với thực hành. Học sinh sẽ được làm quen với các dạng bài tập trắc nghiệm, được hướng dẫn từng bước giải quyết vấn đề.
Phân tích lý thuyết: Bài học sẽ cung cấp các khái niệm quan trọng và ví dụ minh họa, giúp học sinh hiểu rõ hơn về phương trình bậc nhất một ẩn. Thực hành trắc nghiệm: Học sinh sẽ được làm bài tập trắc nghiệm đa dạng, với các mức độ khó khác nhau, để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Đáp án và hướng dẫn giải: Sau mỗi câu hỏi trắc nghiệm, sẽ có đáp án chính xác và hướng dẫn giải chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ tại sao đáp án đó là chính xác và cách giải quyết các dạng bài tương tự. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn có rất nhiều ứng dụng trong đời sống và các môn học khác:
Giải quyết bài toán về tuổi tác:
Ví dụ: Tính tuổi của người này dựa trên mối quan hệ tuổi tác với người khác.
Giải toán về vận tốc, thời gian và quãng đường:
Ví dụ: Tính vận tốc của một vật chuyển động dựa trên quãng đường và thời gian.
Giải toán về các bài toán kinh tế đơn giản:
Ví dụ: Tính giá vốn của một sản phẩm dựa trên giá bán và lợi nhuận.
Giải quyết các vấn đề trong học tập:
Ví dụ: Tính thời gian cần thiết để hoàn thành một bài tập dựa trên thời gian đã có.
Bài học này liên kết với các bài học trước trong chương trình toán lớp 8, đặc biệt là các bài về:
Biểu thức đại số
Phương trình
Bất đẳng thức
Hệ phương trình
Để học tốt bài học này, học sinh nên:
Đọc kỹ lý thuyết:
Hiểu rõ các khái niệm và định nghĩa về phương trình bậc nhất một ẩn.
Làm bài tập thường xuyên:
Thực hành giải các bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Phân tích đáp án:
Hiểu rõ tại sao một đáp án là đúng và các đáp án khác là sai.
Tìm hiểu các ví dụ:
Đọc kỹ các ví dụ trong bài học, phân tích cách giải quyết các bài toán.
Hỏi đáp với giáo viên:
Nếu có thắc mắc, hãy đặt câu hỏi cho giáo viên để được giải đáp.
* Học nhóm:
Thảo luận với bạn bè về các bài tập và cách giải quyết vấn đề.
1. Trắc nghiệm toán 8
2. Phương trình bậc nhất một ẩn
3. Kết nối tri thức
4. Bài 30
5. Toán 8
6. Đáp án
7. Giải bài tập
8. Phương trình
9. Một ẩn
10. Kiến thức
11. Kỹ năng
12. Ôn tập
13. Trắc nghiệm
14. Bài tập
15. Học sinh
16. Lớp 8
17. Giáo dục
18. Học toán
19. Bài giảng
20. Bài học
21. Giải đáp
22. Vận dụng
23. Ứng dụng thực tế
24. Bài toán
25. Phân tích
26. Tư duy logic
27. Lựa chọn
28. Đáp án chính xác
29. Kỹ thuật giải
30. Chuyển vế
31. Quy đồng
32. Nghiệm phương trình
33. Biểu thức đại số
34. Bất đẳng thức
35. Hệ phương trình
36. Vận tốc
37. Thời gian
38. Quãng đường
39. Tuổi tác
40. Kinh tế
Đề bài
Kết quả có thể là
Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau
Một kết quả thuận lợi của biến cố là
Khi tung một đồng xu cân đối và quan sát mặt xuất hiện của nó. Có mấy kết quả có thể?
Gieo hai đồng tiền một lần. Kí hiệu S, N để chỉ đông tiền lật sấp, lật ngửa. Xác định kết quả thuận lợi của biến cố M “hai đồng tiền xuất hiện hai mặt không giống nhau”
Trong một trò chơi, Xuân được chọn làm người may mắn để rút thăm trúng thưởng. Gồm 4 loại thăm: hai hộp bút màu, hai bức tranh, một đôi giày và một cái bàn. Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố “Xuân chọn được phần thưởng là một hộp bút màu”, biết Xuân được rút duy nhất một lần.
Gieo hai con xúc xắc. Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc là số chẵn”.
Duy có 4 hộp bút với 4 màu: xanh, đỏ, tím, đen. Duy cho Hưng 2 hộp. Hỏi 2 hộp đó có thể là hộp với những màu nào? Chọn đáp án đúng nhất
Bạn An chọn một ngày trong tuần để chơi cầu lồng. Có tất cả bao nhiêu kết quả có thể xảy ra của phép thử nghiệm này.
Gieo một con xúc xắc, số chấm trên con xúc xắc là bao nhiêu để biến cố “số chấm xuất hiện là số nguyên tố” chắc chắn xảy ra?
Chọn ngẫu nhiên một chữ cái trong từ: “HỌC SINH GIỎI”. Có mấy kết quả có thể?
Từ các chữ số 1,2,3,4 ta lập các số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau. Phát biểu biến cố A = {123,234,124,134} dưới dạng mệnh đề:
Gieo đồng tiền hai lần. Có mấy kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt ngửa xuất hiện ít nhất 1 lần” là:
3
Một hộp đựng 5 thẻ, đánh số từ 1 đến 5. Chọn ngẫu nhiên 3 thẻ. Gọi A là biến cố để tổng số của 3 thẻ được chọn bằng 8. Số kết quả thuận lợi của biến cố A là:
Có hai hộp thẻ. Hộp thứ nhất chứa các thẻ được đánh số từ 1 đến 5, hộp thứ hai chứa các thẻ được đánh số từ 6 đến 9. Lấy ngẫu nhiên ở mỗi hộp 1 thẻ, ghép lại thành một số có hai chữ số dạng \(\overline {ab} \) . Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra?
Một nhóm học sinh quốc tế gồm 9 học sinh đến từ các nước Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Qatar, Singapore, Canada, Tây Ban Nha, Đức, Pháp; mỗi nước chỉ có đúng một học sinh. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong nhóm học sinh quốc tế trên. Tìm số phần tử của tập hợp A gồm các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra của biến cố sau “Học sinh được chọn ra đến từ châu Á”.
Có hai chiếc hộp: hộp thứ nhất chứa 3 bi xanh được đánh số từ 1 đến 3, hộp thứ hai chứa 3 bi đỏ được đánh số từ 1 đến 3 và 3 bi vàng được đánh số từ 1 đến 3. Lấy ngẫu nhiên mỗi hộp một viên bi. Tính số phần tử của biến cố A: “Ba bi được chọn vừa khác màu vừa khác số"
Cho hai đường thẳng song song a và b. Trên đường thẳng a lấy 3 điểm phân biệt. Trên đường thẳng b lấy 2 điểm phân biệt. Chọn ngẫu nhiên 3 điểm. Có mấy tam giác được tạo thành từ ba điểm đã chọn?
Lời giải và đáp án
Kết quả có thể là
Đáp án : B
Sử dụng lý thuyết kết quả có thể: Kết quả có thể là các kết quả có thể xảy ra của hành động, thực nghiệm.
Trong thực tế, ta thường gặp các hành động, thực nghiệm mà kết quả của chúng không thể biết trước khi thực hiện. Tuy nhiện, trong một số trường hợp ta có thể xác định được tất cả các kết quả có thể xảy ra (gọi tắt là kết quả có thể) của hành động, thực nghiệm đó.
Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau
Đáp án : A
Xét một biến cố E, mà E có thể xảy ra hay không xảy ra tùy thuộc vào kết quả của hành động, thực nghiệm T nên: Một sự kiện có thể xảy ra hoặc không thể xảy ra tùy thuộc vào kết quả của hành động, thực nghiệm.
Một kết quả thuận lợi của biến cố là
Đáp án : A
Sử dụng lý thuyết kết quả thuận lợi: Một kết quả có thể của T để biến cố E xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Một kết quả có thể của T để biến cố E xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố E nên một kết quả thuận lợi của biến cố là một kết quả có thể để biến cố xảy ra.
Khi tung một đồng xu cân đối và quan sát mặt xuất hiện của nó. Có mấy kết quả có thể?
Đáp án : D
Sử dụng lý thuyết kết quả có thể: Kết quả có thể là các kết quả có thể xảy ra của hành động, thực nghiệm.
Khi tung một đồng xu, các kết quả có thể chỉ gồm: mặt sấp, mặt ngửa nên có 2 kết quả có thể.
Gieo hai đồng tiền một lần. Kí hiệu S, N để chỉ đông tiền lật sấp, lật ngửa. Xác định kết quả thuận lợi của biến cố M “hai đồng tiền xuất hiện hai mặt không giống nhau”
Đáp án : B
Sử dụng lý thuyết kết quả thuận lợi: Một kết quả có thể của T để biến cố E xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Các kết quả có thể: NN, NS, SN, SS.
Kết quả thuận lợi của biến cố M “hai đồng tiền xuất hiện hai mặt không giống nhau” là
M = {NS,SN}
Trong một trò chơi, Xuân được chọn làm người may mắn để rút thăm trúng thưởng. Gồm 4 loại thăm: hai hộp bút màu, hai bức tranh, một đôi giày và một cái bàn. Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố “Xuân chọn được phần thưởng là một hộp bút màu”, biết Xuân được rút duy nhất một lần.
Đáp án : A
Sử dụng lý thuyết kết quả thuận lợi: Một kết quả có thể của T để biến cố E xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Kí hiệu 2 hộp bút màu là A1, A2; hai bức tranh là B1, B2, một đôi giày là C1, một cái bàn là D1.
Các kết quả có thể là: A1, A2, B1, B2, C1, D1.
Kết quả thuận lợi cho biến cố “Xuân chọn được phần thưởng là một hộp bút màu” là A1, A2.
Gieo hai con xúc xắc. Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc là số chẵn”.
Đáp án : D
Sử dụng lý thuyết kết quả thuận lợi: Một kết quả có thể của T để biến cố E xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Các kết quả có thể là: mặt 1 chấm, mặt 2 chấm, mặt 3 chấm, mặt 4 chấm, mặt 5 chấm, mặt 6 chấm,
Kết quả thuận lợi cho biến cố “Số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc là số chẵn” là mặt 2 chấm, mặt 4 chấm, mặt 6 chấm. nên có 3 kết quả thuận lợi.
Duy có 4 hộp bút với 4 màu: xanh, đỏ, tím, đen. Duy cho Hưng 2 hộp. Hỏi 2 hộp đó có thể là hộp với những màu nào? Chọn đáp án đúng nhất
Đáp án : B
Sử dụng lý thuyết kết quả có thể: Kết quả có thể là các kết quả có thể xảy ra của hành động, thực nghiệm.
Tất cả kết quả có thể là: Xanh và đỏ, xanh và tím, xanh và đen, đỏ và tím, đỏ và đen, tím và đen nên chọn đáp án B.
Bạn An chọn một ngày trong tuần để chơi cầu lồng. Có tất cả bao nhiêu kết quả có thể xảy ra của phép thử nghiệm này.
Đáp án : C
Sử dụng lý thuyết kết quả có thể: Kết quả có thể là các kết quả có thể xảy ra của hành động, thực nghiệm.
Một tuần có 7 ngày nên An có thể chọn một trong 7 ngày đó để chơi cầu lồng. Hay số kết quả có thể xảy ra là 7.
Gieo một con xúc xắc, số chấm trên con xúc xắc là bao nhiêu để biến cố “số chấm xuất hiện là số nguyên tố” chắc chắn xảy ra?
Đáp án : B
Sử dụng lý thuyết kết quả có thể: Kết quả có thể là các kết quả có thể xảy ra của hành động, thực nghiệm.
Số chấm xuất hiện là số nguyên tố là 2, 3 , 5. Vậy biến cố “ số chấm xuất hiện là số nguyên tố chấc chắn xảy ra nếu số chấm trên con xúc xắc là 2, 3, 5.
Chọn ngẫu nhiên một chữ cái trong từ: “HỌC SINH GIỎI”. Có mấy kết quả có thể?
Đáp án : C
Kết quả có thể là các kết quả có thể xảy ra của hành động, thực nghiệm.
Các chữ cái có trong từ “HỌC SINH GIỎI” là H, O, C, S, I, N, G. Vậy có 7 kết quả có thể.
Từ các chữ số 1,2,3,4 ta lập các số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau. Phát biểu biến cố A = {123,234,124,134} dưới dạng mệnh đề:
Đáp án : B
Ta thấy tập hợp A = {123,234,124,134} gồm các số tự nhiên có ba chữ số được tạo thành từ các chữ số 1, 2, 3, 4.
Trong các phần tử trên số 134. 124 không chia hết cho 3, 123 không chia hết cho 2 nên C sai.
Nếu các phần tử đều là số tự nhiên có ba chữ số được thành lập từ các chữ số 1, 2, 3, 4 có chữ số tận cùng là 3 hoặc 4 thì còn thiếu nhiều số nên D sai.
Nếu các phần tử đều là số tự nhiên có ba chữ số được thành lập từ các chữ số 1,2,3,4 thì thiếu nhiều số nên A sai.
Vậy B đúng.
Gieo đồng tiền hai lần. Có mấy kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt ngửa xuất hiện ít nhất 1 lần” là:
3
Đáp án : C
Khi gieo một đồng tiền, có thể xuất hiện mặt sấp hoặc ngửa.
Kí hiệu: mặt sấp (S), mặt ngửa (N)
Các kết quả có thể khi tung đồng tiền hai lần là: NN, NS, SS, SN.
Kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt ngửa xuất hiện ít nhất 1 lần” là: NN, NS, SN
Vậy có 3 kết quả thuận lợi.
Một hộp đựng 5 thẻ, đánh số từ 1 đến 5. Chọn ngẫu nhiên 3 thẻ. Gọi A là biến cố để tổng số của 3 thẻ được chọn bằng 8. Số kết quả thuận lợi của biến cố A là:
Đáp án : A
Xác định kết quả có thể.
Xác định kết quả thuận lợi từ các kết quả có thể.
Các kết quả có thể: (1,2,3); (1,3,4); (1,4,5); (1,2,4); (1,2,5); (1,3,5); (2,3,4); (2,3,5); (2,4,5); (3,4,5).
Trong các kết quả trên, các cặp 3 thẻ có tổng bằng 8 là: (1,3,4); (1,2,5).
Có hai hộp thẻ. Hộp thứ nhất chứa các thẻ được đánh số từ 1 đến 5, hộp thứ hai chứa các thẻ được đánh số từ 6 đến 9. Lấy ngẫu nhiên ở mỗi hộp 1 thẻ, ghép lại thành một số có hai chữ số dạng \(\overline {ab} \) . Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra?
Đáp án : A
Xác định các số nguyên tố được tạo thành, trong đó chữ số hàng chục được lấy từ hộp 1 từ 1 đến 5, chữ số hàng đơn vị được lấy từ hộp 2 từ 6 đến 9.
Các số được ghép lại từ hai thẻ là: 16,17,18,19,26,27,28,29,36,37,38,39,46,47,48,49,56,57,58,59.
Vậy có 20 kết quả có thể.
Một nhóm học sinh quốc tế gồm 9 học sinh đến từ các nước Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Qatar, Singapore, Canada, Tây Ban Nha, Đức, Pháp; mỗi nước chỉ có đúng một học sinh. Chọn ra ngẫu nhiên một học sinh trong nhóm học sinh quốc tế trên. Tìm số phần tử của tập hợp A gồm các kết quả có thể xảy ra đối với học sinh được chọn ra của biến cố sau “Học sinh được chọn ra đến từ châu Á”.
Đáp án : A
Xác định các nước thuộc châu Á từ đó suy ra số kết quả có thể của biến cố.
Các nước châu Á là: Việt Nam, Ấn Độ, Qatar, Singapore. Vậy số kết quả có thể xảy ra là 4.
Có hai chiếc hộp: hộp thứ nhất chứa 3 bi xanh được đánh số từ 1 đến 3, hộp thứ hai chứa 3 bi đỏ được đánh số từ 1 đến 3 và 3 bi vàng được đánh số từ 1 đến 3. Lấy ngẫu nhiên mỗi hộp một viên bi. Tính số phần tử của biến cố A: “Ba bi được chọn vừa khác màu vừa khác số"
Đáp án : D
Xác định các kết quả có thể xảy ra của sự kiện “Lấy ngẫu nhiên mỗi hộp một viên bi”
Xác định các kết quả thuận lợi của biến cố “Hai bi được chọn vừa khác màu vừa khác số.
Gọi hộp chứa 3 bi xanh được đánh số từ 1 đến 4 lần lượt là: X1, X2, X3.
Gọi hộp chứa 3 bi đỏ được đánh số từ 1 đến 3 lần lượt là: Đ1, Đ2, Đ3.
Gọi hộp chứa 3 bi vàng được đánh số từ 1 đến 3 lần lượt là: V1, V2, V3.
Các kết quả để ba bi được chọn vừa khác màu vừa khác số là: X1Đ2V3, X1Đ3V2, X2Đ1V3, X2Đ3V1, X3Đ2V1, X3Đ1V2.
Vậy kết quả thuận lợi của biến cố A là 6
Cho hai đường thẳng song song a và b. Trên đường thẳng a lấy 3 điểm phân biệt. Trên đường thẳng b lấy 2 điểm phân biệt. Chọn ngẫu nhiên 3 điểm. Có mấy tam giác được tạo thành từ ba điểm đã chọn?
Đáp án : A
Chọn 1 điểm thuộc đường thẳng này và hai điểm thuộc đường thẳng kia. Số cách chọn chính là số tam giác được tạo thành.
Gọi 3 điểm trên đường thẳng a lần lượt là: A1, A2, A3.
Gọi 2 điểm trên đường thẳng b lần lượt là: B1, B2.
TH1: Chọn 1 điểm thuộc đường thẳng a và hai điểm thuộc đường thẳng b: A1B1B2, A2B1B2, A3B1B2 => Có 6 tam giác được tạo thành.
TH2: Chọn 1 điểm thuộc đường thẳng b và hai điểm thuộc đường thẳng a: B1A1A2, B1A2A3, B1A1A3, B2A1A2, B2A2A3, B2A1A3 => Có 6 tam giác được tạo thành.
Vậy có 3 + 6 = 9 tam giác được tạo thành từ ba điểm đã chọn.