[Chuyên đề học tập Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo] Giải mục 2 trang 11, 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo
Giải mục 2 trang 11, 12, 13 Chuyên đề Toán 12 - Chân trời sáng tạo
Tiêu đề Meta: Giải bài tập Toán 12 Chuyên đề Ứng dụng tối ưu Mô tả Meta: Nắm vững kỹ năng giải quyết bài toán tối ưu trong Toán 12 với hướng dẫn chi tiết cho mục 2 trang 11, 12, 13 Chuyên đề học tập. Tải ngay tài liệu và học online để nâng cao điểm số.Bài học: Giải mục 2 trang 11, 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo
1. Tổng quan về bài họcBài học này tập trung vào việc giải quyết các bài toán tối ưu trong Chuyên đề 1, Ứng dụng toán học giải các bài toán tối ưu, trang 11, 12, 13 của sách Chuyên đề học tập Toán 12, Chân trời sáng tạo. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các phương pháp xác định cực trị của hàm số, áp dụng vào việc giải quyết các bài toán thực tế về tối ưu hóa. Bài học cung cấp hướng dẫn chi tiết, ví dụ minh họa, và các bài tập thực hành để học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ:
Hiểu rõ khái niệm bài toán tối ưu: Nhận biết được các dạng bài toán tối ưu trong thực tiễn và trong sách giáo khoa. Vận dụng các phương pháp tìm cực trị: Áp dụng đạo hàm để tìm cực đại, cực tiểu của hàm số. Xác định điều kiện cần và đủ để hàm số đạt cực trị: Nắm vững các điều kiện tiên quyết để xác định nghiệm tối ưu. Phân tích và giải quyết các bài toán thực tế: Áp dụng kiến thức vào các bài tập vận dụng, các ví dụ cụ thể. Biểu diễn và diễn đạt kết quả: Biết trình bày lời giải bài toán một cách chính xác và rõ ràng. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn giải quyết vấn đề. Chúng ta sẽ:
Phân tích từng ví dụ:
Cùng nhau phân tích từng bước giải của các bài toán trong sách giáo khoa.
Giải thích chi tiết từng bước:
Đưa ra các lời giải thích rõ ràng cho mỗi công thức và phương pháp.
Thảo luận và tương tác:
Tạo cơ hội cho học sinh đặt câu hỏi và thảo luận về bài toán.
Thực hành bài tập:
Tập trung vào các bài tập thực hành để học sinh củng cố kiến thức.
Luân phiên giữa lý thuyết và thực hành:
Kết hợp lý thuyết với các bài tập để học sinh có thể vận dụng kiến thức ngay lập tức.
Kiến thức về giải bài toán tối ưu có nhiều ứng dụng trong thực tế như:
Quản lý sản xuất: Tối ưu hóa sản lượng, chi phí. Kinh tế: Tối ưu hóa lợi nhuận, chi phí. Kỹ thuật: Tối ưu hóa thiết kế, công nghệ. Vật lý: Tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của các đại lượng vật lý. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này liên quan đến các kiến thức về đạo hàm, cực trị hàm số, các bài toán về hình học, các bài toán liên quan đến bất đẳng thức và các bài toán ứng dụng khác. Nắm vững các nội dung này sẽ giúp học sinh làm tốt hơn các bài tập khác trong chương trình Toán 12.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ bài: Đọc kỹ phần lý thuyết và các ví dụ trong sách giáo khoa. Ghi chú: Ghi lại các công thức và phương pháp quan trọng. Làm bài tập: Làm tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập bổ sung. Tìm kiếm nguồn tham khảo: Sử dụng các tài liệu tham khảo khác nếu cần thiết. Thảo luận với bạn bè: Thảo luận với bạn bè về các bài toán khó hiểu. Yêu cầu hỗ trợ: Liên hệ với giáo viên nếu cần giải đáp thắc mắc. 40 Keywords:1. Toán 12
2. Chuyên đề
3. Ứng dụng toán học
4. Bài toán tối ưu
5. Cực trị hàm số
6. Đạo hàm
7. Điều kiện cần và đủ
8. Tìm cực trị
9. Phương pháp giải
10. Bài tập
11. Giải bài tập
12. Chân trời sáng tạo
13. Trang 11
14. Trang 12
15. Trang 13
16. Mục 2
17. Tối ưu hóa
18. Sản xuất
19. Kinh tế
20. Kỹ thuật
21. Vật lý
22. Hình học
23. Bất đẳng thức
24. Hàm số
25. Đạo hàm cấp cao
26. Điều kiện biên
27. Giá trị lớn nhất
28. Giá trị nhỏ nhất
29. Phương trình
30. Hệ phương trình
31. Hàm số bậc hai
32. Hàm số mũ
33. Hàm số logarit
34. Hàm số lượng giác
35. Phương pháp Newton
36. Phương pháp Lagrange
37. Bài toán thực tế
38. Ứng dụng thực tế
39. Giải đáp thắc mắc
40. Tài liệu tham khảo
hoạt động 3
trả lời câu hỏi hoạt động 3 trang 11 chuyên đề học tập toán 12 chân trời sáng tạo
xét tình huống thương nhân thu mua trái cây ở bài toán mở đầu (trang 6).
a) nếu gọi \(x,y\) (tính theo tấn) lần lượt là khối lượng trái cây loại a và b được thương nhân thu mua thì \(x\) và \(y\) phải thoả mãn hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn nào?
b) từ đó, phát biểu bài toán quy hoạch tuyến tính tìm khối lượng thu mua mỗi loại trái cây để thu được lợi nhuận cao nhất. giải bài toán đó.
phương pháp giải:
‒ biểu diễn các đại lượng chưa biết thông qua các đại lượng đã biết và ẩn để lập bài toán quy hoạch tuyến tính.
‒ giải bài toán quy hoạch tuyến tính:
bước 1: biểu diễn tập phương án của bài toán trên mặt phẳng toạ độ \(oxy\).
bước 2: tính giá trị của biểu thức \(f\) tại các đỉnh của \({\omega }\).
trong trường hợp tập phương án là miền đa giác thì giá trị lớn nhất (nhỏ nhất) trong các giá trị này là giá trị lớn nhất (nhỏ nhất) của \(f\) trên \({\omega }\).
trong trường hợp tập phương án không là miền đa giác nằm trong góc phần tư thứ nhất và các hệ số \(a\) và \(b\) không âm thì giá trị nhỏ nhất trong các giá trị này là giá trị nhỏ nhất của \(f\) trên \({\omega }\).
lời giải chi tiết:
a) gọi \(x,y\) tấn \(\left( {x \ge 0,y \ge 0} \right)\) lần lượt là khối lượng trái cây loại a và b được thương nhân thu mua.
thương nhân đó mua tối đa 8 tấn trái cây nên ta có phương trình sau: \(x + y \le 8\).
số tiền mua loại trái cây a là \(12{\rm{x}}\) triệu đồng.
số tiền mua loại trái cây b là \(20{\rm{y}}\) triệu đồng.
tổng số tiền mua trái cây không vượt quá 120 triệu đồng nên ta có phương trình sau: \(12{\rm{x}} + 20y \le 120\) hay \(3{\rm{x}} + 5y \le 30\).
do đó ta có hệ bất phương trình sau: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y \le 8\\3x + 5y \le 30\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\).
lợi nhuận khi bán trái cây loại a là \(1,1{\rm{x}}\) triệu đồng.
lợi nhuận khi bán trái cây loại b là \(1,5y\) triệu đồng.
lợi nhuận thương nhân đó thu được là: \(f = 1,1{\rm{x}} + 1,5y\) triệu đồng.
b) ta cần giải bài toán quy hoạch tuyến tính: \(f = 1,1x + 1,5y \to \max \), với ràng buộc \(\left\{ \begin{array}{l}x + y \le 8\\3x + 5y \le 30\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\)
tập phương án \({\omega }\) là miền tứ giác \(abcd\).
toạ độ \(a\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}3{\rm{x}} + 5y = 30\\x = 0\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = 6\end{array} \right.\). vậy \(a\left( {0;6} \right)\).
toạ độ \(b\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}3{\rm{x}} + 5y = 30\\x + y = 8\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 5\\y = 3\end{array} \right.\). vậy \(b\left( {5;3} \right)\).
toạ độ \(c\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 8\\y = 0\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 8\\y = 0\end{array} \right.\). vậy \(c\left( {8;0} \right)\)
giá trị của biểu thức \(f\) tại các đỉnh của \({\omega }\):
\(\begin{array}{l}f\left( {0;0} \right) = 1,1\,.0 + 1,5\,.0 = 0;f\left( {0;6} \right) = 1,1\,.0 + 1,5\,.6 = 9;\\f\left( {5;3} \right) = 1,1\,.5 + 1,5\,.3 = 10;f\left( {8;0} \right) = 1,1\,.8 + 1,5\,.0 = 8,8\end{array}\)
do đó: \(\mathop {\max }\limits_{\omega } f = f\left( {5;3} \right) = 10\).
vậy thương nhân cần mua 5 tấn loại a và 3 tấn loại b thì thu được lợi nhuận cao nhất.
luyện tập 3
trả lời câu hỏi luyện tập 3 trang 13 chuyên đề học tập toán 12 chân trời sáng tạo
một dây chuyền của nhà máy sản xuất đá xây dựng dự định sản xuất hai loại sản phẩm a và b. thời gian để dây chuyền sản xuất 100 tấn sản phẩm loại a và 100 tấn sản phẩm loại b lần lượt là 2 giờ và 3 giờ. do nhu cầu thị trường, xí nghiệp sản xuất sản lượng sản phẩm loại a không ít hơn 3 lần sản lượng sản phẩm loại b. sản phẩm loại a cho lợi nhuận là 5 triệu đồng/100 tấn; sản phẩm loại b cho lợi nhuận 9 triệu đồng/100 tấn.
trong thời gian không quá 6 giờ làm việc của dây chuyền, cần sản xuất bao nhiêu tấn sản phẩm loại a, bao nhiêu tấn sản phẩm loại b để thu được lợi nhuận cao nhất?
phương pháp giải:
bước 1: đặt hai ẩn biểu thị hai đại lượng chưa biết (cần tìm). viết điều kiện có nghĩa cho các ẩn đó.
bước 2: từ dữ kiện của bài toán, viết biểu thức biểu thị đại lượng cần tìm giá trị tối ưu và các bất phương trình bậc nhất đối với hai ẩn trên. từ đó phát biểu bài toán quy hoạch tuyến tính nhận được.
bước 3: giải bài toán quy hoạch tuyến tính và trả lời.
lời giải chi tiết:
gọi \(x,y\) tấn \(\left( {x \ge 0,y \ge 0} \right)\) lần lượt là sản lượng sản phẩm loại a và loại b xí nghiệp đó sản xuất.
do thời gian làm việc của dây chuyền không quá 6 giờ nên \(2x + 3y \le 6\) hay \(2x + 3y - 6 \le 0\).
do sản lượng sản phẩm loại a không ít hơn 3 lần sản lượng sản phẩm b nên \(x \ge 3y\) hay \(x - 3y \ge 0\).
lợi nhuận thu được là \(f = 5x + 9y\) (triệu đồng).
từ đó, ta cần giải bài toán quy hoạch tuyến tính: \(f = 5x + 9y \to \max \) với ràng buộc \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 3y - 6 \le 0\\x - 3y \ge 0\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\)
tập phương án \({\omega }\) là miền tam giác \(oab\).
toạ độ \(a\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2{\rm{x}} + 3y = 6\\y = 0\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 0\end{array} \right.\). vậy \(a\left( {3;0} \right)\).
toạ độ \(b\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2{\rm{x}} + 3y = 6\\x - 3y = 0\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = \frac{2}{3}\end{array} \right.\). vậy \(b\left( {2;\frac{2}{3}} \right)\).
giá trị của biểu thức \(f\) tại các đỉnh của \({\omega }\):
\(f\left( {0;0} \right) = 5.0 + 9.0 = 0;f\left( {3;0} \right) = 5.3 + 9.0 = 15;f\left( {2;\frac{2}{3}} \right) = 5.2 + 9.\frac{2}{3} = 16\)
do đó: \(\mathop {\max }\limits_{\omega } f = f\left( {2;\frac{2}{3}} \right) = 16\).
vậy xí nghiệp cần sản xuất 200 tấn loại a và \(\frac{{200}}{3}\) tấn loại b thì thu được lợi nhuận cao nhất.
luyện tập 4
trả lời câu hỏi luyện tập 4 trang 13 chuyên đề học tập toán 12 chân trời sáng tạo
trong 100 g thịt bò loại i có chứa 21 g protein và 3,5 g lipid; 100 g thịt bò loại ii có chứa 18 g protein và 10,5 g lipid. biết rằng thịt bò loại i có giá 220 nghìn đồng/kg thì thịt bò loại ii có giá 210 nghìn đồng/kg. để có lượng thực phẩm từ hai loại thịt bò trên cung cấp ít nhất 630 g protein và 210 g lipid, cần mua khối lượng bao nhiêu cho mỗi loại thịt bò loại i và ii sao cho chi phí thấp nhất?
phương pháp giải:
bước 1: đặt hai ẩn biểu thị hai đại lượng chưa biết (cần tìm). viết điều kiện có nghĩa cho các ẩn đó.
bước 2: từ dữ kiện của bài toán, viết biểu thức biểu thị đại lượng cần tìm giá trị tối ưu và các bất phương trình bậc nhất đối với hai ẩn trên. từ đó phát biểu bài toán quy hoạch tuyến tính nhận được.
bước 3: giải bài toán quy hoạch tuyến tính và trả lời.
lời giải chi tiết:
gọi \(x,y\) (\(x \ge 0,y \ge 0\), tính theo 100g) lần lượt là khối lượng của thịt bò loại i và loại ii cần dùng.
do cần cung cấp ít nhất 630g protein nên ta có \(21x + 18y \ge 630\) hay \(7x + 6y - 210 \ge 0\).
do cần cung cấp ít nhất 210g lipid nên ta có \(3,5x + 10,5y \ge 210\) hay \(x + 3y - 60 \ge 0\).
ta có: 220 nghìn đồng/kg=22 nghìn đồng/100g; 210 nghìn đồng/kg=21 nghìn đồng/100g.
chi phí để mua thịt bò là \(f = 22x + 21y\) (nghìn đồng).
từ đó, ta cần giải bài toán quy hoạch tuyến tính: \(f = 22x + 21y \to \min \) với ràng buộc \(\left\{ \begin{array}{l}7{\rm{x}} + 6y - 210 \ge 0\\x + 3y - 60 \ge 0\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\)
tập phương án \({\omega }\) của bài toán là miền không gạch (không là miền đa giác).
toạ độ \(a\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}7{\rm{x}} + 6y = 210\\x = 0\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = 35\end{array} \right.\). vậy \(a\left( {0;35} \right)\).
toạ độ \(b\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}7{\rm{x}} + 6y = 210\\x + 3y = 60\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 18\\y = 14\end{array} \right.\). vậy \(b\left( {18;14} \right)\).
toạ độ \(c\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}x + 3y = 60\\y = 0\end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 60\\y = 0\end{array} \right.\). vậy \(c\left( {60;0} \right)\).
giá trị của biểu thức \(f\) tại các đỉnh của \({\omega }\):
\(f\left( {0;35} \right) = 22.0 + 21.35 = 735;f\left( {18;14} \right) = 22.18 + 21.14 = 690;f\left( {60;0} \right) = 22.60 + 21.0 = 1320\)
do đó: \(\mathop {\min }\limits_{\omega } f = f\left( {18;14} \right) = 690\).
vậy cần mua \(18.100g = 1,8kg\) thịt bò loại i và \(14.100g = 1,4kg\) thịt bò loại ii.