[Bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Kết nối tri thức] Trắc nghiệm toán 6 các dạng toán bài 8 kết nối tri thức có đáp án
Bài học này tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các dạng toán thường gặp trong bài học số 8 của sách giáo khoa Toán 6 Kết nối tri thức. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm, công thức, phương pháp giải bài tập liên quan, từ đó tự tin làm các bài tập trắc nghiệm và các bài tập tự luận. Bài học sẽ cung cấp các dạng bài tập điển hình, kèm theo đáp án chi tiết để học sinh dễ dàng hiểu và áp dụng.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được ôn tập và củng cố các kiến thức sau:
Các khái niệm cơ bản: Định nghĩa, tính chất, ví dụ minh họa về các khái niệm liên quan đến bài học số 8. Các công thức quan trọng: Công thức, quy tắc giải toán cần thiết cho việc giải quyết các bài tập. Các phương pháp giải bài tập: Phương pháp phân tích bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp, trình bày lời giải rõ ràng và chính xác. Các dạng bài tập trắc nghiệm: Học sinh sẽ làm quen với các dạng câu hỏi trắc nghiệm thường gặp trong bài 8. Kỹ năng vận dụng: Học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tế. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được tổ chức theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Giải thích lý thuyết:
Cung cấp các khái niệm, công thức và quy tắc một cách rõ ràng, dễ hiểu.
Ví dụ minh họa:
Mỗi khái niệm, công thức đều được minh họa bằng các ví dụ cụ thể, giúp học sinh dễ dàng hình dung và nắm bắt.
Bài tập trắc nghiệm:
Các bài tập trắc nghiệm đa dạng, giúp học sinh làm quen với các dạng câu hỏi trắc nghiệm.
Đáp án và hướng dẫn giải:
Đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập, giúp học sinh dễ dàng tìm hiểu và sửa lỗi.
Thảo luận nhóm (nếu có):
Bài học có thể kết hợp thảo luận nhóm để học sinh cùng nhau giải quyết vấn đề và trao đổi kinh nghiệm.
Kiến thức trong bài học số 8 Toán 6 Kết nối tri thức có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ:
Tính toán tiền bạc: Tính giá trị của các sản phẩm, tính tiền lãi, tiền lỗ. Đo lường: Đo chiều dài, diện tích, thể tích. Phân loại và sắp xếp: Phân loại các vật thể, sắp xếp theo thứ tự. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6. Nó liên kết với các bài học trước về số học và các bài học sau về hình học, đại số.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ lý thuyết:
Đọc kỹ các khái niệm, công thức và quy tắc.
Làm ví dụ:
Làm các ví dụ minh họa để hiểu rõ hơn về cách áp dụng các kiến thức.
Làm bài tập trắc nghiệm:
Làm nhiều bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Xem lại đáp án:
Xem lại đáp án và hướng dẫn giải để tìm hiểu những sai lầm và sửa chữa.
Tìm kiếm thêm tài liệu:
Tìm kiếm thêm tài liệu tham khảo để hiểu sâu hơn về bài học.
* Hỏi đáp:
Nếu có thắc mắc, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được giải đáp.
Trắc nghiệm Toán 6 Bài 8 Kết nối tri thức
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Trắc nghiệm Toán 6 Bài 8 Kết nối tri thức có đáp án chi tiết, bao gồm các dạng toán thường gặp. Ôn tập kiến thức, rèn kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm. Phù hợp với chương trình học Kết nối tri thức. Download ngay để luyện tập hiệu quả.
Keywords:(40 keywords)
Trắc nghiệm toán, toán 6, bài 8, kết nối tri thức, đáp án, trắc nghiệm, bài tập, số học, dạng toán, phương pháp giải, ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức, kỹ năng, công thức, quy tắc, ví dụ, minh họa, thực hành, ứng dụng, cuộc sống, chương trình học, sách giáo khoa, tải xuống, file, download, bài tập trắc nghiệm, hướng dẫn giải, tự luận, học sinh, giáo viên, ôn thi, đề kiểm tra, bài tập về nhà, bài tập bổ sung.
Đề bài
Từ ba trong 4 số 5, 6, 3, 0, hãy ghép thành số có ba chữ số khác nhau là số lớn nhất chia hết cho 2 và 5.
-
A.
\(560\)
-
B.
\(360\)
-
C.
\(630\)
-
D.
\(650\)
Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số \(\overline {212*} \) vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5.
-
A.
4
-
B.
5
-
C.
0
-
D.
1
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Bà Huệ có 19 quả xoài và 40 quả quýt. Khẳng định nào sau đây đúng?
-
A.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau.
-
B.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần và không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
C.
Bà Huệ không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
D.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau và có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Biết \(500 < y < 504\) và \(y\) chia hết cho \(2\). Vậy \(y\) =
Trong các số sau, số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
-
A.
550
-
B.
9724
-
C.
7905
-
D.
5628
Cô giáo có một số quyển vở đủ để chia đều cho 5 bạn điểm cao nhất lớp trong kì thi. Hỏi cô giáo có bao nhiêu quyển vở biết rằng cô giáo có số vở nhiều hơn 30 và ít hơn 40 quyển?
-
A.
30 quyển
-
B.
34 quyển
-
C.
35 quyển
-
D.
36 quyển
Trong các số sau số nào vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) ?
A. \(1430\)
B. \(3568\)
C. \(17395\)
D. \(46374\)
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 2. Số thay thế cho * có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Điền số thích hợp vào ô trống:
Tuổi của mẹ Lan ít hơn \(44\) tuổi nhưng nhiều hơn \(40\) tuổi. Nếu đem số tuổi của mẹ Lan chia cho \(2\) thì không dư.
Vậy tuổi của mẹ Lan là
tuổi.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Từ bốn chữ số $0,{\rm{ 4}},{\rm{ 5,}}\,7$ có thể viết được
số có ba chữ số khác nhau và chia hết cho \(2\).
Các số không chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là:
A. \(1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4\)
B. \(6\,;\,\,7\)
C. \(8\,;\,\,9\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Dãy gồm các số chia hết cho \(5\) là:
A. \(128\,;\,\,247\,;\,\,1506\,;\,\,7234;\,\,148903\)
B. \(35\,;\,\,250\,;\,\,764\,;\,\,79050\,;\,\,858585\)
C. \(80\,;\,\,185\,;\,\,875\,;\,\,2020\,;\,\,37105\)
D. \(340\,;\,\,1850\,;\,\,3695 \,;\,\,45738 \,;\,\,86075\)
Kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho
-
A.
\(2\)
-
B.
\(5\)
-
C.
Cả \(2\) và \(5.\)
-
D.
\(3\)
Thay \(a\) bằng chữ số thích hợp để số $\overline {924a} $ chia hết cho \(5\).
A. \(a = 0\)
B. \(a = 3\)
C. \(a = 6\)
D. \(a = 8\)
Từ ba chữ số $2\,;\,\,5\,;\,\,8{\rm{ }}$ hãy viết các số có hai chữ số khác nhau và chia hết cho \(5\).
A. \(28\,;\,\,58\)
B.\(\,25;\,\,85\)
C. \(25\,\, ;\,\,\,58\,\)
D. \(25\,;\,55\,;\,85\,\)
Tìm chữ số \(y\) để số $\overline {4561y} $ chia hết cho \(5\) và tổng các chữ số của số $\overline {4561y} $ nhỏ hơn \(21\).
A. \(y = 5\)
B. \(y = 0\)
C. \(y = 0\,;\,\,5\)
D. \(y=\,\,0\,;\,\,1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4\,;\,\,5\)
Tìm các số tự nhiên \(x\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) và \(1998 < x < 2018.\)
-
A.
\(x \in \left\{ {2000} \right\}\)
-
B.
\(x \in \left\{ {2000;2010} \right\}\)
-
C.
\(x \in \left\{ {2010} \right\}\)
-
D.
\(x \in \left\{ {1990;2000;2010} \right\}\)
Lời giải và đáp án
Từ ba trong 4 số 5, 6, 3, 0, hãy ghép thành số có ba chữ số khác nhau là số lớn nhất chia hết cho 2 và 5.
-
A.
\(560\)
-
B.
\(360\)
-
C.
\(630\)
-
D.
\(650\)
Đáp án : D
+ Sử dụng dấu hiệu chia hết của 2 và 5 để tìm chữ số hàng đơn vị của các số đó.
+ Sau đó lập các số có ba chữ số khác nhau chia hết cho 2 và 5 rồi chỉ ra số lớn nhất.
Số chia hết cho $2$ và $5$ có tận cùng là $0$ nên chữ số hàng đơn vị của các số này là $0.$
Từ đó ta lập được các số có $3$ chữ số khác nhau chia hết cho $2$ và $5$ là: $560;530;650;630;350;360.$
Số lớn nhất trong $6$ số trên là $650.$
Vậy số cần tìm là $650.$
Tìm chữ số thích hợp ở dấu * để số \(\overline {212*} \) vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5.
-
A.
4
-
B.
5
-
C.
0
-
D.
1
Đáp án : C
Số chia hết cho cả 2 và 5 phải có chữ số tận cùng là 0.
\(\overline {212*} \) chia hết cho cả 2 và 5 => \(* = 0\).
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 5. Số thay thế cho * có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Đáp án : D
Vị trí của * là chữ số tận cùng.
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).
Vì * là chữ số tận cùng của \(\overline {17*} \) nên * chỉ có thể là 0 hoặc 5
Vậy số 5 là số cần tìm.
Bà Huệ có 19 quả xoài và 40 quả quýt. Khẳng định nào sau đây đúng?
-
A.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau.
-
B.
Bà Huệ có thể chia số xoài thành 5 phần và không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
C.
Bà Huệ không thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
-
D.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau và có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau.
Đáp án : D
Chia số quả thành 5 phần bằng nhau tức là số quả phải chia hết cho 5.
Bà Huệ có thể chia số quýt thành 5 phần bằng nhau vì số quýt là 40 chia hết cho 5.
Bà Huệ không thể chia số xoài thành 5 phần bằng nhau vì số xoài là 19 không chia hết cho 5.
Lớp 6A có 45 học sinh, có thể chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
Mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau có nghĩa là tổng số học sinh của lớp phải chia hết cho 2.
Để mỗi nhóm có số lượng học sinh bằng nhau thì 45 phải chia hết cho 2.
Điều này không xảy ra vì chữ số tận cùng của 45 là 5 nên 45 không chia hết cho 2.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Biết \(500 < y < 504\) và \(y\) chia hết cho \(2\). Vậy \(y\) =
Biết \(500 < y < 504\) và \(y\) chia hết cho \(2\). Vậy \(y\) =
Xét các giá trị có thể có của \(y\), nếu \(y\) có chữ số tận cùng là $0;{\rm{ }}2;{\rm{ }}4;{\rm{ }}6;{\rm{ }}8$ thì \(y\) chia hết cho \(2\).
Số cần điền lớn hơn \(500\) và nhỏ hơn \(504\) nên số cần điền chỉ có thể là \(501\,;\,\,502\,;\,\,503\).
Trong \(3\) số đó chỉ có số \(502\) chia hết cho \(2\) vì có chữ số tận cùng là \(2\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(502\).
Trong các số sau, số nào vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5?
-
A.
550
-
B.
9724
-
C.
7905
-
D.
5628
Đáp án : A
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0,2,4,6,8 thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó chia hết cho 2.
Dấu hiệu chia hết cho 5: Các chữ số có tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5 và chỉ những số đó chia hết cho 5.
Tìm số thỏa mãn cả 2 dấu hiệu trên.
550 có chữ số tận cùng là 0.
Số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho 2 và chia hết cho 5.
Vậy 550 vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5
Cô giáo có một số quyển vở đủ để chia đều cho 5 bạn điểm cao nhất lớp trong kì thi. Hỏi cô giáo có bao nhiêu quyển vở biết rằng cô giáo có số vở nhiều hơn 30 và ít hơn 40 quyển?
-
A.
30 quyển
-
B.
34 quyển
-
C.
35 quyển
-
D.
36 quyển
Đáp án : C
Số vở là số chia hết cho 5 trong các số từ 31 đến 39.
Dấu hiệu chia hết cho 5: Số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.
Số vở của cô phải chia đều cho 5 bạn nên là số chia hết cho 5.
Trong các số từ 31 đến 39 chỉ có số 35 chia hết cho 5.
Vậy số chia hết cho 5 là 35.
Trong các số sau số nào vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) ?
A. \(1430\)
B. \(3568\)
C. \(17395\)
D. \(46374\)
A. \(1430\)
Xét chữ số tận cùng của mỗi số trên.
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) thì chia hết cho cả \(2\) và \(5\).
Số \(1430\) có chữ số tận cùng là \(0\) nên \(1430\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\).
Số \(3568\) có chữ số tận cùng là \(8\) nên \(3568\) chia hết cho \(2\).
Số \(17395\) có chữ số tận cùng là \(5\) nên \(17395\) chia hết cho \(5\).
Số \(46374\) có chữ số tận cùng là \(4\) nên \(46374\) chia hết cho \(2\).
Vậy trong các số đã cho, số vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) là \(1430\).
Cho \(\overline {17*} \)chia hết cho 2. Số thay thế cho * có thể là
-
A.
1
-
B.
2
-
C.
3
-
D.
5
Đáp án : B
Vị trí của * là chữ số tận cùng.
Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.
Vì * là chữ số tận cùng của \(\overline {17*} \) nên * chỉ có thể là 0;2;4;6;8.
Vậy số 2 là số cần tìm.
Điền số thích hợp vào ô trống:
Tuổi của mẹ Lan ít hơn \(44\) tuổi nhưng nhiều hơn \(40\) tuổi. Nếu đem số tuổi của mẹ Lan chia cho \(2\) thì không dư.
Vậy tuổi của mẹ Lan là
tuổi.
Tuổi của mẹ Lan ít hơn \(44\) tuổi nhưng nhiều hơn \(40\) tuổi. Nếu đem số tuổi của mẹ Lan chia cho \(2\) thì không dư.
Vậy tuổi của mẹ Lan là
tuổi.
Áp dụng dấu hiệu chia hết cho \(2\): Các số có chữ số tận cùng là \(0;\,\,2;\,\,4;\,\,6;\,\,\,8\) thì chia hết cho \(2\).
Vì tuổi của mẹ Lan ít hơn \(44\) tuổi nhưng nhiều hơn \(40\) tuổi nên tuổi của mẹ Lan chỉ có thể là $41,{\rm{ 42}},{\rm{ 43}}$ .
Nếu đem số tuổi của mẹ Lan chia cho \(2\) thì không dư nên tuổi của mẹ Lan phải là số chia hết cho \(2\).
Trong ba số $41,{\rm{ 42}},{\rm{ 43}}$, chỉ có số \(42\) chia hết cho \(2\) vì có chữ số tận cùng là \(2\).
Do đó tuổi của mẹ Lan là \(42\) tuổi.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(42\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Từ bốn chữ số $0,{\rm{ 4}},{\rm{ 5,}}\,7$ có thể viết được
số có ba chữ số khác nhau và chia hết cho \(2\).
Từ bốn chữ số $0,{\rm{ 4}},{\rm{ 5,}}\,7$ có thể viết được
số có ba chữ số khác nhau và chia hết cho \(2\).
Áp dụng tính chất các số chữ số tận cùng là $0;{\rm{ }}2;{\rm{ }}4;{\rm{ }}6;{\rm{ }}8$ thì chia hết cho \(2\) để viết các số có ba chữ số khác nhau từ bốn chữ số trên mà chia hết cho \(2\).
Ta đếm số lượng các số chia hết cho \(2\) và điền vào ô trống.
Để lập được số chia hết cho \(2\) thì các số đó phải có chữ số tận cùng là $0;{\rm{ }}2;{\rm{ }}4;{\rm{ }}6;{\rm{ }}8$.
Do đó các số có chia hết cho \(2\) được lập từ bốn chữ số $0,{\rm{ 4}},{\rm{ 5,}}\,7$ phải có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc $4$.
Từ bốn chữ số $0,{\rm{ 4}},{\rm{ 5,}}\,7$ ta viết được các số có ba chữ số khác nhau và chia hết cho \(2\) là:
\(450\,;\,\,470\,;\,540\,;\,\,570;\,\,740\,;\,\,750;\,\,\,504\,;\,\,574\,;\,\,704\,;754.\)
Có \(10\) số có ba chữ số khác nhau và chia hết cho \(2\).
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là \(10\).
Các số không chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là:
A. \(1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4\)
B. \(6\,;\,\,7\)
C. \(8\,;\,\,9\)
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng
Các số không có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì không chia hết cho \(5\).
Do đó các số không chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là \(1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4;\,\,6\,;\,\,7\,;\,\,8\,;\,\,9\).
Vậy tất cả các đáp án A, B, C đều đúng.
Dãy gồm các số chia hết cho \(5\) là:
A. \(128\,;\,\,247\,;\,\,1506\,;\,\,7234;\,\,148903\)
B. \(35\,;\,\,250\,;\,\,764\,;\,\,79050\,;\,\,858585\)
C. \(80\,;\,\,185\,;\,\,875\,;\,\,2020\,;\,\,37105\)
D. \(340\,;\,\,1850\,;\,\,3695 \,;\,\,45738 \,;\,\,86075\)
C. \(80\,;\,\,185\,;\,\,875\,;\,\,2020\,;\,\,37105\)
Xét chữ số tận cùng của các số trên.
Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) .
Các số không có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì không chia hết cho \(5\).
Dãy A gồm các số có chữ số tận cùng là \(8\,;\,\,7\,;\,\,6\,;\,\,4\,;\,\,3\) nên không chia hết cho \(5\).
Dãy B có số \(764\) có chữ số tận cùng là \(4\) nên không chia hết cho\(5\).
Dãy C gồm các số có chữ số tận cùng là \(0;\,5\) nên chia hết cho \(5\).
Dãy D có số \(45738\) có chữ số tận cùng là \(8\) nên \(45738\) không chia hết cho \(5\).
Vậy dãy gồm các số chia hết cho \(5\) là \(80\,;\,\,185\,;\,\,875\,;\,\,2020\,;\,\,37105\).
Kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho
-
A.
\(2\)
-
B.
\(5\)
-
C.
Cả \(2\) và \(5.\)
-
D.
\(3\)
Đáp án : C
+ Tìm chữ số tận cùng của mỗi lũy thừa sau đó suy ra chữ số tận cùng của kết quả phép tính.
+ Sử dụng dấu hiệu các số có tận cùng là \(0\) thì chia hết cho \(2\) và \(5\).
Ta có số \({99^5}\) có chữ số tận cùng là \(9\)
Số \({98^4}\) có chữ số tận cùng là \(6\)
Số \({97^3}\) có chữ số tận cùng là \(3\)
Số \({96^2}\) có chữ số tận cùng là \(6\)
Nên phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) có chữ số tận cùng là \(0\)\(\left( {{\rm{do}}\,9 - 6 + 3 - 6 = 0} \right)\)
Do đó kết quả của phép tính \({99^5} - {98^4} + {97^3} - {96^2}\) chia hết cho cả \(2\) và \(5.\)
Thay \(a\) bằng chữ số thích hợp để số $\overline {924a} $ chia hết cho \(5\).
A. \(a = 0\)
B. \(a = 3\)
C. \(a = 6\)
D. \(a = 8\)
A. \(a = 0\)
Thay lần lượt các giá trị của \(a\) vào số $\overline {924a} $ và xét chữ số tận cùng. Số nào có chữ số tận cùng \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\).
Nếu $a = 0$ thì số \(9240\) có chữ số tận cùng là \(0\) nên chia hết cho \(5\).
Nếu $a = 3$ thì số \(9243\) có chữ số tận cùng là \(3\) nên không chia hết cho \(5\).
Nếu $a = 6$ thì số \(9246\) có chữ số tận cùng là \(6\) nên không chia hết cho \(5\).
Nếu $a = 8$ thì số \(9248\) có chữ số tận cùng là \(8\) nên không chia hết cho \(5\).
Vậy đáp án đúng là $a = 0$.
Từ ba chữ số $2\,;\,\,5\,;\,\,8{\rm{ }}$ hãy viết các số có hai chữ số khác nhau và chia hết cho \(5\).
A. \(28\,;\,\,58\)
B.\(\,25;\,\,85\)
C. \(25\,\, ;\,\,\,58\,\)
D. \(25\,;\,55\,;\,85\,\)
B.\(\,25;\,\,85\)
Viết các số có hai chữ số khác nhau từ ba chữ số $2;\,5;\,8{\rm{ }}$.
Số nào có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì không chia hết cho \(5\).
Từ ba chữ số $2;\,\,5;\,\,8$ viết được các số có hai chữ số khác nhau là \(25\,;\,\,28\,;\,\,52\,;\,\,58\,;\,\,82\,;\,\,85\).
Các số \(\,25;\,\,85\) có chữ số tận cùng là \(5\) nên chia hết cho \(5\).
Vậy từ ba chữ số $2;\,\,5;\,\,8{\rm{ }}$ ta viết được các số có hai chữ số khác nhau và chia hết cho \(5\) là \(\,25;\,\,85\).
Tìm chữ số \(y\) để số $\overline {4561y} $ chia hết cho \(5\) và tổng các chữ số của số $\overline {4561y} $ nhỏ hơn \(21\).
A. \(y = 5\)
B. \(y = 0\)
C. \(y = 0\,;\,\,5\)
D. \(y=\,\,0\,;\,\,1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4\,;\,\,5\)
B. \(y = 0\)
- Tính tổng các chữ số của số $\overline {4561y} $ và sử dụng điều kiện tổng các chữ số của số $\overline {4561y} $ nhỏ hơn \(21\).
- Áp dụng dấu hiệu chia hết cho \(5\): Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\).
Tổng các chữ số của số $\overline {4561y} $ là:
$4 + 5 + 6 + 1 + y = 16 + y$
Vì tổng các chữ số nhỏ hơn \(21\) nên \(y\) chỉ có thể là \(0\,;\,\,1\,;\,\,2\,;\,\,3\,;\,\,4\,\).
Nếu $y = 0$ thì số \(45610\) có chữ số tận cùng là \(0\) nên chia hết cho \(5\).
Nếu $y = 1$ thì số \(45611\) có chữ số tận cùng là \(1\) nên không chia hết cho \(5\).
Nếu $y = 2$ thì số \(45612\) có chữ số tận cùng là \(2\) nên không chia hết cho \(5\).
Nếu $y = 3$ thì số \(45613\) có chữ số tận cùng là \(3\) nên không chia hết cho \(5\).
Nếu $y = 4$ thì số \(45614\) có chữ số tận cùng là \(4\) nên không chia hết cho \(5\).
Vậy để số $\overline {4561y} $ chia hết cho \(5\) và tổng các chữ số nhỏ hơn \(21\) thì \(y = 0\).
Tìm các số tự nhiên \(x\) vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) và \(1998 < x < 2018.\)
-
A.
\(x \in \left\{ {2000} \right\}\)
-
B.
\(x \in \left\{ {2000;2010} \right\}\)
-
C.
\(x \in \left\{ {2010} \right\}\)
-
D.
\(x \in \left\{ {1990;2000;2010} \right\}\)
Đáp án : B
Sử dụng: Các số tự nhiên vừa chia hết cho \(2\) vừa chia hết cho \(5\) có chữ số tận cùng là \(0.\)
Vì \(x \, \vdots \, 2;\,x \, \vdots \, 5\) nên \(x\) có chữ số tận cùng là \(0\) và \(1998 < x < 2018\) suy ra \(x = 2000;x = 2010.\)