[SGK Toán Lớp 8 Cùng khám phá] Giải câu hỏi trang 4 SGK Toán 8 - Cùng khám phá
Bài học này tập trung vào việc giải các câu hỏi ở trang 4 của sách giáo khoa Toán 8, chủ đề "Cùng khám phá". Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản về đại số, hình học, hoặc các kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài tập liên quan. Thông qua việc giải quyết các bài tập này, học sinh sẽ củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được:
Hiểu rõ các khái niệm: Bài học sẽ làm rõ các khái niệm, định lý, công thức liên quan đến chủ đề "Cùng khám phá". Rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán: Học sinh sẽ học cách phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học để tìm lời giải. Nắm vững các phương pháp giải: Bài học sẽ hướng dẫn các phương pháp giải khác nhau, giúp học sinh linh hoạt áp dụng vào các bài tập tương tự. Củng cố kỹ năng tính toán: Học sinh sẽ được luyện tập các phép tính liên quan, từ đó nâng cao kỹ năng tính toán chính xác và nhanh chóng. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ sử dụng phương pháp:
Phân tích từng câu hỏi: Mỗi câu hỏi trong bài sẽ được phân tích chi tiết, từ bước xác định yêu cầu đến bước giải quyết vấn đề. Ví dụ minh họa: Các ví dụ minh họa sẽ được đưa ra để giải thích rõ ràng các bước giải và cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bài tập thực hành: Bài học sẽ cung cấp các bài tập thực hành để học sinh tự luyện tập và củng cố kiến thức đã học. Thảo luận nhóm: (Nếu phù hợp) Học sinh có thể thảo luận nhóm để cùng nhau tìm hiểu và giải quyết các bài tập. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức và kỹ năng học được trong bài học này có thể được áp dụng vào nhiều tình huống trong cuộc sống, ví dụ như:
Giải quyết các vấn đề thực tế: Các bài toán trong sách giáo khoa thường được thiết kế dựa trên các tình huống thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn cách vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Phát triển tư duy logic: Việc giải quyết các bài toán sẽ giúp học sinh rèn luyện tư duy logic và khả năng phân tích vấn đề. Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề: Học sinh sẽ học được cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề một cách khoa học và hiệu quả. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần trong chương trình Toán 8, kết nối với các bài học trước về [liệt kê các bài học liên quan, ví dụ: Phương trình bậc nhất một ẩn, hệ phương trình, tính chất hình học]. Hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong các bài học trước là điều kiện cần thiết để học tốt bài học này.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh cần:
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của mỗi câu hỏi trước khi bắt đầu giải.
Phân tích bài toán:
Xác định các yếu tố cần thiết và tìm mối liên hệ giữa các yếu tố đó.
Vận dụng kiến thức:
Áp dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết bài toán.
Kiểm tra lại kết quả:
Kiểm tra lại lời giải và kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Tìm hiểu thêm:
Nếu gặp khó khăn, học sinh có thể tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo hoặc hỏi giáo viên.
hoạt động
bàn cờ vua có 8 cột \(\left( {a,b,c,d,e,f,g,h} \right)\) và 8 hàng \(\left( {1,2,3,4,5,6,7,8} \right)\). trong hình 5.1, trên bàn cờ của ván đang chơi còn một quân mã.
a) xác định vị trí của quân mã trên bàn cờ. giải thích cách xác định vị trí đó.
b) xác định các vị trí quân mã này có thể di chuyển đến sau một nước đi từ ô đang đứng, biết rằng theo quy tắc chơi, quân mã được di theo đường chéo của hình chữ nhật có kích thước \(2 \times 3\) ô.
phương pháp giải:
ta dùng hai yếu tố hàng ngang và cột dọc để xác định vị trí của quân mã và xác định các vị trí quân mã này có thể di chuyển đến sau một nước đi từ ô đang đứng.
lời giải chi tiết:
a) vị trí của quân mã trên bàn cờ: hàng số 8 cột b
b) các vị trí quân mã có thể di chuyển đến sau một nước đi từ ô đang đứng:
hàng 6 cột a
hàng 6 cột c
hàng 7 cột d
luyện tập 1
cho hình 5.5.
a) xác định tọa độ các điểm \(o,m,n\).
b) xác định tọa độ điểm \(p\) tùy ý thuộc \(ox\), tọa độ điểm \(q\) tùy ý thuộc \(oy\).
phương pháp giải:
trong mặt phẳng tọa độ \(oxy\), mỗi điểm m được xác định bởi cặp số \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và ngược lại
cặp số \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) được gọi là tọa độ của điểm m. số \({x_0}\) gọi là hoành độ và số \({y_0}\) gọi là tung độ của điểm m. nếu \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là tọa độ của điểm m thì ta viết là \(m\left( {{x_0};{y_0}} \right)\).
lời giải chi tiết:
a) quan sát hình 5.5. xét điểm o ta thấy các đường thẳng vuông góc kẻ từ điểm o xuống trục hoành và trục tung bằng chính điểm o vậy ta có tọa độ \(o\left( {0;0} \right)\). tương tự với điểm m có tọa độ là \(m\left( { - 2;1} \right)\) và điểm n có tọa độ là \(n\left( {0; - 1} \right)\).
b) tọa độ điểm p tùy ý thuộc \(ox\) thì sẽ có hoành độ bằng 0: \(p\left( {2;0} \right)\)
tọa độ điểm q tùy ý thuộc \(oy\) thì sẽ có tung độ bằng 0: \(q\left( { - 2;0} \right)\)
luyện tập 2
vẽ một hệ trục tọa độ \(oxy\) và đánh dấu vị trí của các điểm \(p\left( {1;3} \right),q\left( {3;1} \right),r\left( { - 2;2} \right)\)
mỗi điểm này thuộc góc phần tư nào của mặt phẳng tọa độ?
phương pháp giải:
dựa vào cách vẽ mặt phẳng tọa độ và cách xác định vị trí tọa độ các điểm để vẽ được hệ trục tọa độ \(oxy\) và đánh dấu vị trí của các điểm.
lời giải chi tiết:
điểm p thuộc góc phần tư thứ i của mặt phẳng tọa độ
điểm q thuộc góc phần tư thứ i của mặt phẳng tọa độ
điểm r thuộc góc phần tư thứ ii của mặt phẳng tọa độ
vận dụng
hình 5.6 biểu diễn số giỏ trái cây bán được trong tuần đầu khai trương của một cửa hàng.
a) trong ngày đầu khai trường, cửa hàng bán được bao nhiêu giỏ trái cây?
b) cửa hàng bán được nhiều giỏ trái cây nhất vào ngày thứ mấy trong tuần đầu khai trương và bán được bao nhiêu giỏ?
phương pháp giải:
dựa vào cách xác định vị trí tọa độ điểm trong mặt phẳng tọa độ để xác định cửa hàng bán được bao nhiêu giỏ trái cây trong ngày đầu khai trương và bán được nhiều nhất vào ngày thứ mấy.
lời giải chi tiết:
a) trong ngày đầu khai trương, cửa hàng bán được 4 giỏ trái cây
b) cửa hàng bán được nhiều giỏ trái cây nhất vào ngày thứ 5 bán được 6 giỏ trái cây.