[Giải Toán 12 Chân Trời Sáng Tạo] Giải Toán 12 Chân Trời Sáng Tạo Bài Tập Cuối Chương 4

Bài Giới Thiệu Bài Tập Cuối Chương 4 Giải Tích 12 (Chân trời sáng tạo)

1. Tổng quan về bài học

Bài tập cuối chương 4 trong sách giáo khoa Giải tích 12, Chân trời sáng tạo, tập trung tổng hợp kiến thức quan trọng của toàn bộ chương. Mục tiêu chính là giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết vào giải quyết các bài toán phức tạp, từ đó nâng cao khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề. Bài học nhấn mạnh vào việc ôn tập các dạng bài tập trọng tâm, giúp học sinh làm chủ các kỹ năng cần thiết cho các kỳ thi.

2. Kiến thức và kỹ năng

Bài tập cuối chương 4 bao gồm các nội dung chính sau:

Hàm số mũ, hàm số logarit: ôn tập các tính chất, đồ thị, đạo hàm và ứng dụng của hàm số mũ, hàm số logarit. Phương trình, bất phương trình mũ và logarit: rèn luyện kỹ năng giải các phương trình, bất phương trình mũ, logarit, bao gồm cả các bài toán phức tạp. Ứng dụng của đạo hàm: ôn tập các ứng dụng của đạo hàm trong việc tìm cực trị, vẽ đồ thị hàm số, giải các bài toán liên quan đến vận tốc, gia tốc. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số: rèn luyện kỹ năng khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số, bao gồm các dạng hàm số phức tạp hơn. Các dạng bài tập tổng hợp: bài tập cuối chương thường có dạng tổng hợp, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt kiến thức từ nhiều phần khác nhau của chương. 3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được thiết kế theo phương pháp ôn tập tổng hợp, gồm các bước sau:

1. Phân tích các dạng bài tập: Bài học sẽ phân tích kỹ các dạng bài tập trọng tâm, chỉ rõ các bước giải quyết và các công thức cần sử dụng.
2. Giải các ví dụ minh họa: Các ví dụ minh họa được lựa chọn kỹ càng, trình bày rõ ràng và chi tiết, giúp học sinh dễ dàng hiểu và làm quen với các dạng bài tập.
3. Thảo luận nhóm: Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm để cùng nhau giải quyết các bài tập, từ đó giúp học sinh trao đổi kinh nghiệm, hiểu rõ hơn về kiến thức và kỹ năng.
4. Giải đáp thắc mắc: Giáo viên sẽ giải đáp những thắc mắc của học sinh, giúp học sinh khắc phục những khó khăn trong quá trình học tập.
5. Bài tập tự luyện: Bài tập tự luyện sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải quyết bài toán một cách độc lập.

4. Ứng dụng thực tế

Kiến thức về hàm số mũ, hàm số logarit có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như:

Tài chính: Tính lãi suất, lãi kép.
Khoa học tự nhiên: Mô hình tăng trưởng, phân rã phóng xạ.
Công nghệ thông tin: Phân tích dữ liệu, xử lý tín hiệu.

5. Kết nối với chương trình học

Bài tập cuối chương 4 là bước tổng kết kiến thức của chương 4, chuẩn bị cho các chương tiếp theo trong chương trình Giải tích 12. Nó cũng giúp học sinh ôn tập lại kiến thức đã học ở các chương trước, củng cố và nâng cao kiến thức đã học.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài tập cuối chương 4, học sinh cần:

Đọc kĩ lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm, định lý và công thức quan trọng. Làm các ví dụ: Thực hành giải các ví dụ minh họa. Làm bài tập tự luyện: Củng cố kiến thức và kỹ năng. Tìm kiếm tài liệu tham khảo: Sử dụng các tài liệu bổ sung để hiểu sâu hơn về kiến thức. * Hỏi đáp với giáo viên và bạn bè: Giải đáp những thắc mắc và trao đổi kinh nghiệm học tập. Keywords (40 từ khóa) - Bài Tập Cuối Chương 4 Giải Tích 12 (Chân trời sáng tạo):

Hàm số mũ, hàm số logarit, phương trình mũ, bất phương trình logarit, ứng dụng đạo hàm, khảo sát hàm số, đồ thị hàm số, cực trị, điểm cực trị, tiệm cận, lãi kép, phân rã phóng xạ, tăng trưởng, vận tốc, gia tốc, bài tập tổng hợp, giải tích 12, chương 4, Chân trời sáng tạo, toán 12, đạo hàm, logarit tự nhiên, e, ln, phương trình, bất phương trình, vẽ đồ thị, tính chất, công thức, ví dụ minh họa, bài tập tự luyện, ôn tập, hệ thống kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic, chương trình học, kỳ thi, tài liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm, học tập hiệu quả.

I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Chọn phương án đúng.

Câu 1. Hàm số nào sau đây là một nguyên hàm của hàm số $y = {x^4}$ ?
A. $ – \frac{{{x^5}}}{5}$.
B. $4{x^3}$.
C. $\frac{{{x^5}}}{5} + 1$.
D. $ – 4{x^3} – 1$.

Lời giải

Ta có $\int y dx = \int {{x^4}} dx = \frac{{{x^5}}}{5} + C$

nên hàm số $y = \frac{{{x^5}}}{5} + 1$ là một nguyên hàm của hàm số $y = {x^4}$

Câu 2. Hàm số nào sau đây là một nguyên hàm của hàm số $y = \frac{1}{{{x^2}}}$ ?
A. $\frac{1}{{{x^3}}}$.
B. $ – \frac{1}{x}$.
C. $\frac{1}{x}$.
D. $ – \frac{1}{{{x^3}}}$.

Lời giải

Ta có $\int y dx = \int {\frac{1}{{{x^2}}}} dx = – \frac{1}{x} + C$ nên hàm số $y = – \frac{1}{x}$ là một nguyên hàm của hàm số $y = \frac{1}{{{x^2}}}$.

Chọn B

Câu 3. Khẳng định nào sau đây đúng?
A. $\smallint \left( {cosx – 2sinx} \right)dx = sinx + 2cosx + C$.
B. $\smallint \left( {cosx – 2sinx} \right)dx = – sinx + 2cosx + C$.
C. $\smallint \left( {cosx – 2sinx} \right)dx = sinx – 2cosx + C$.
D. $\smallint \left( {cosx – 2sinx} \right)dx = – sinx – 2cosx + C$.

Lời giải

$\smallint \left( {cosx – 2sinx} \right)dx = \smallint cosxdx – \smallint 2sinxdx$

$ = \smallint cosxdx – 2\smallint sinxdx = sinx – 2( – cosx) + C$

$ = sinx + 2cosx + C$

Chọn A

Câu 4. Khẳng định nào sau đây đúng?
A. $\smallint {\left( {x – \frac{1}{x}} \right)^2}\;dx = \frac{{{x^3}}}{3} – 2x – \frac{1}{x} + C$.
B. $\smallint {\left( {x – \frac{1}{x}} \right)^2}\;dx = \frac{{{x^3}}}{3} – 2x + \frac{1}{x} + C$.
C. $\smallint {\left( {x – \frac{1}{x}} \right)^2}\;dx = \frac{1}{3}{\left( {x – \frac{1}{x}} \right)^3} + C$.
D. $\smallint {\left( {x – \frac{1}{x}} \right)^2}\;dx = \frac{1}{3}{\left( {x – \frac{1}{x}} \right)^3}\left( {1 + \frac{1}{{{x^2}}}} \right) + C$.

Lời giải

Ta có $\int {{{\left( {x – \frac{1}{x}} \right)}^2}} dx = \int {\left( {{x^2} – 2 + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)} dx$

$ = \frac{{{x^3}}}{3} – 2x – \frac{1}{x} + C$

Chọn A

Câu 5. Khẳng định nào sau đây đúng?
A. $\smallint {3^{2x}}\;dx = \frac{{{9^x}}}{{ln9}} + C$.
B. $\smallint {3^{2x}}\;dx = {9^x} \cdot ln9 + C$.
C. $\smallint {3^{2x}}\;dx = {\left( {\frac{{{3^x}}}{{ln3}}} \right)^2} + C$.
D. $\smallint {3^{2x}}\;dx = {3^x} \cdot ln3 + C$.

Lời giải

Ta có $\int {{3^{2x}}} dx = \int {{9^x}} dx = \frac{{{9^x}}}{{\ln 9}} + C$.

Câu 6. Giá trị của $\int_{ – 2}^1 {\left( {4{x^3} + 3{x^2} + 8x} \right)} dx + \int_1^2 {\left( {4{x^3} + 3{x^2} + 8x} \right)} dx$ bằng
A. 16 .
B. -16 .
C. 52 .
D. 0 .

Lời giải

Ta có

$\int_{ – 2}^1 {\left( {4{x^3} + 3{x^2} + 8x} \right)} dx + \int_1^2 {\left( {4{x^3} + 3{x^2} + 8x} \right)} dx$

$ = \int_{ – 2}^2 {\left( {4{x^3} + 3{x^2} + 8x} \right)} dx$

$ = \left. {\left( {{x^4} + {x^3} + 4{x^2}} \right)} \right|_{ – 2}^2 = 40 – 24 = 16$

Chọn A

Câu 7. Biết rằng $\int_0^2 f (x)dx = – 4$ .

Giá trị của $\int_0^2 {\left[ {3x – 2f(x)} \right]} dx$ bằng
A. -2 .
B. 12 .
C. 14 .
D. 22 .

Lời giải

Ta có

Ta có $\int\limits_0^2 {\left[ {3x – 2f(x)} \right]} dx$$ = 3\int_0^2 x dx – 2\int_0^2 f (x)dx$

$ = \left. {\frac{{3{x^2}}}{2}} \right|_0^2 – 2 \cdot ( – 4) = 14$.

Chọn C

Câu 8. Giá trị của $\int_{0}^{2}[3 x-2 f(x)] \mathrm{d} x$ bằng
A. $\frac{2}{3}$.
B. 1 .
C. $\frac{1}{3}$.
D. 2 .

Lời giải

Ta có ${x^2} – x = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0} \\
{x = 1}
\end{array}} \right.$.

Như vậy $\int_0^2 {\left| {{x^2} – x} \right|} dx$

$ = \int_0^1 {\left| {{x^2} – x} \right|} dx + \int_1^2 {\left| {{x^2} – x} \right|} dx$

$ = \left| {\int_0^1 {\left( {{x^2} – x} \right)} dx} \right| + \left| {\int_1^2 {\left( {{x^2} – x} \right)} dx} \right|$

$ = \left. {\left. {\left| {\left( {\frac{{{x^3}}}{3} – \frac{{{x^2}}}{2}} \right)} \right|_0^1| + |\left( {\frac{{{x^3}}}{3} – \frac{{{x^2}}}{2}} \right)} \right|_1^2} \right|_1^2$

$ = \left| {\frac{{ – 1}}{6} – 0} \right| + \left| {\frac{2}{3} – \left( {\frac{{ – 1}}{6}} \right)} \right| = 1$

Chọn B

Câu 9. Diện tích của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hai hàm số $y = {x^3},y = x$ và hai đường thẳng $x = 0,x = 2$ bằng
A. 2 .
B. $\frac{5}{2}$.
C. $\frac{9}{4}$.
D. $\frac{1}{4}$.

Lời giải

Diện tích của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hai hàm số $y = {x^3},y = x$ và hai đường thẳng $x = 0,x = 2$

là $S = \int_0^2 {\left| {{x^3} – x} \right|} dx$.

Ta có ${x^3} – x = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0} \\
{x = \pm 1}
\end{array}} \right.$.

Do đó

$S = \int_0^1 {\left| {{x^3} – x} \right|} dx + \int_1^2 {\left| {{x^3} – x} \right|} dx$

$ = \left| {\int_0^1 {\left( {{x^3} – x} \right)} dx} \right| + \left| {\int_1^2 {\left( {{x^3} – x} \right)} dx} \right|$

$ = \left. {\left| {\left( {\frac{{{x^4}}}{4} – \frac{{{x^2}}}{2}} \right)} \right|_0^1 + \left( {\frac{{{x^4}}}{4} – \frac{{{x^2}}}{2}} \right)} \right|_1^2 = – \frac{{ – 1}}{4} + \frac{9}{4} {\mkern 1mu} = \frac{5}{2}$

Chọn B

Câu 10. Tốc độ chuyển động $v\left( {\;m/s} \right)$ của một ca nô trong khoảng thời gian 40 giây được thể hiện như Hình 1. Quãng đường đi được của ca nô trong khoảng thời gian này là
A. $400\;m$.
B. $350\;m$.
C. $310\;m$.
D. $200\;m$.

Hình 1

Lời giải

Dựa vào đồ thị Hình 1, ta có: $v(t) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{10}}{8}t,}&{0 \leqslant t < 8} \\
{10,}&{8 \leqslant t < 30} \\
{ – t + 40,}&{30 \leqslant t \leqslant 40}
\end{array}} \right.$. Quãng đường ca nô đi được là:

$s = \int_0^{40} v (t)dt = \int_0^8 {\frac{{10}}{8}} t + \int_8^{30} 1 0dt + \int_{30}^{40} {( – t + 40)} dt$

$ = \left. {\frac{{10{t^2}}}{{16}}} \right|_0^8 + \left. {10t} \right|_8^{30} + \left. {\left( {\frac{{ – {t^2}}}{2} + 40} \right)} \right|_{30}^{40}$

$ = 40 + 300 – 80 + 800 – 750 = 310(\;m)$

Chọn C

Câu 11. Cho $D$ là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = \sqrt {x + 1} $, trục tung, trục hoành và đường thẳng $x = 2$. Thể tích của khối tròn xoay tạo thành khi quay $D$ quanh trục hoành bằng
A. $6\pi $.
B. $2\pi $.
C. $3\pi $.
D. $4\pi $.

Lời giải

Thể tích cần tìm là: $V = \pi \int_0^2 {(x + 1)} dx = \left. {\pi \left( {\frac{{{x^2}}}{2} + x} \right)} \right|_0^2 = 4\pi $.

Chọn D

Câu 12. Cho hàm số $y = f\left( x \right)$. Đồ thị của đạo hàm $f’\left( x \right)$ là đường cong trong Hình 2. Biết rằng diện tích của các phần hình phẳng $A$ và $B$ lần lượt là ${S_A} = 2$ và ${S_B} = 3$. Nếu $f\left( 0 \right) = 4$ thì giá trị của $f\left( 5 \right)$ bằng
A. 3 .
B. 5 .
C. 9 .
D. -1 .

Hình 2

Lời giải

Ta có ${S_A} = \int_0^2 {{f^\prime }} (x)dx = \left. {f(x)} \right|_0^2 = f(2) – f(0) = 2$

$ \Rightarrow f(2) = 2 + f(0) = 6$.

Mà ${S_B} = \int_2^5 {\left| {{f^\prime }(x)} \right|} dx = – \int_2^5 {{f^\prime }} (x)dx$

$ = – [f(5) – f(2)] = 3$

$ \Rightarrow f(5) = f(2) – 3 = 6 – 3 = 3$

Chọn A

II. BÀI TẬP TỰ LUẬN

Câu 13. Tìm:

а) $\smallint \left[ {4{{(2 – 3x)}^2} – 3cosx} \right]dx$;
b) $\smallint \left( {3{x^3} – \frac{1}{{2{x^3}}}} \right)dx$;
c) $\smallint \left( {\frac{2}{{si{n^2}x}} – \frac{1}{{3co{s^2}x}}} \right)dx$;
d) $\smallint \left( {{3^{2x – 2}} + 4cosx} \right)dx$;
e) $\smallint \left( {4\sqrt[5]{{{x^4}}} + \frac{3}{{\sqrt[3]{{{x^2}}}}}} \right)dx$
g) $\smallint {\left( {sin\frac{x}{2} – cos\frac{x}{2}} \right)^2}\;dx$.

Lời giải

a) $\int {\left[ {4{{(2 – 3x)}^2} – 3\cos x} \right]} dx$$ = 4\int {{{(2 – 3x)}^2}} dx – 3\int {\cos } xdx$

$ = 4\int {\left( {4 – 12x + 9{x^2}} \right)} dx – 3\int {\cos } xdx$

$ = 4\left( {4x – 6{x^2} + 3{x^3}} \right) – 3\sin x + C$

$ = 16 – 24{x^2} + 12{x^3} – 3\sin x + C$

b) $\int {\left( {3{x^3} – \frac{1}{{2{x^3}}}} \right)} dx = 3\int {{x^3}} dx – \frac{1}{2}\int {{x^{ – 3}}} dx$

$ = \frac{{3{x^4}}}{4} + \frac{1}{{4{x^2}}} + C$

c) $\int {\left( {\frac{2}{{{{\sin }^2}x}} – \frac{1}{{3{{\cos }^2}x}}} \right)} dx$$ = 2\int {\frac{1}{{{{\sin }^2}x}}} dx – \frac{1}{3}\int {\frac{1}{{{{\cos }^2}x}}} dx$

$ = – 2\cot x – \frac{1}{3}\tan x + C$

d) $\int {\left( {{3^{2x – 2}} + 4\cos x} \right)} dx$

$ = \frac{1}{9}\int {{9^x}} dx + 4\int {\cos } xdx$$ = \frac{1}{9} \cdot \frac{{{9^x}}}{{\ln 9}} + 4\sin x + C$

e) $\int {\left( {4\sqrt[5]{{{x^4}}} + \frac{3}{{\sqrt {{x^3}} }}} \right)} dx = 4\int {{x^{\frac{4}{5}}}} dx + 3\int {{x^{\frac{{ – 3}}{2}}}} dx$

$ = \frac{{20}}{9}{x^{\frac{9}{5}}} – 6{x^{ – \frac{1}{2}}} + C$

g) $\int {{{\left( {\sin \frac{x}{2} – \cos \frac{x}{2}} \right)}^2}} dx = \int {\left( {1 – 2\sin \frac{x}{2}\cos \frac{x}{2}} \right)} dx$

$ = \int {(1 – \sin x)} dx = \int d x – \int {\sin } xdx$$ = x + \cos x + C$

Câu 14. Tính đạo hàm của $F\left( x \right) = ln\left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)$.

Từ đó suy ra nguyên hàm của $f\left( x \right) = \frac{1}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}$.

Lời giải

Ta có

${F^\prime }(x) = {\left[ {\ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)} \right]^\prime } = \frac{{{{\left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)}^\prime }}}{{x + \sqrt {{x^2} + 1} }}$

$ = \frac{{1 + \frac{{{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^\prime }}}{{2\sqrt {{x^2} + 1} }}}}{{x + \sqrt {{x^2} + 1} }} = \frac{{1 + \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}}}{{x + \sqrt {{x^2} + 1} }}$

$ = \frac{{x + \sqrt {{x^2} + 1} }}{{\sqrt {{x^2} + 1} \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)}} = \frac{1}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}$

Do đó $\int f (x) = \int {\frac{1}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}} = \ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right) + C$

Câu 15. Cho $f\left( x \right) = {x^2}lnx$ và $g\left( x \right) = xlnx$. Tính $f’\left( x \right)$ và $\smallint g\left( x \right)dx$.

Lời giải

Ta có ${f^\prime }(x) = {\left( {{x^2}\ln x} \right)^\prime } = 2x\ln x + x = 2g(x) + x$.

Suy ra $g(x) = \frac{{{f^\prime }(x)}}{2} – \frac{x}{2}$.

Ta có $\int g (x)dx = \int {\left( {\frac{{{f^\prime }(x)}}{2} – \frac{x}{2}} \right)} dx$

$ = \frac{1}{2}\int {{f^\prime }} (x)dx – \frac{1}{2}\int x dx$

$ = \frac{1}{2} \cdot f(x) – \frac{{{x^2}}}{4} + C = \frac{{{x^2}}}{2}\ln x – \frac{{{x^2}}}{4} + C$

Câu 16. Tính các tích phân sau:
a) $\int_{0}^{1}\left(4 x^{3}+x\right) d x$

b) $\int_{1}^{2} \frac{x-2}{x^{2}} d x$;

c) $\int_{0}^{4} 2^{2 x} \mathrm{~d} x$

d) $\int_{1}^{2}\left(e^{x-1}+2^{x+1}\right) \mathrm{d} x$.

Lời giải

a) $\int_0^1 {\left( {4{x^3} + x} \right)} dx = 4\int_0^1 {{x^3}} dx + \int_0^1 x dx$

$ = \left. {\left( {{x^4} + \frac{{{x^2}}}{2}} \right)} \right|_0^1 = \frac{3}{2}$

b) $\int_1^2 {\frac{{x – 2}}{{{x^2}}}} dx = \int_1^2 {\frac{1}{x}} dx – 2\int_1^2 {\frac{1}{{{x^2}}}} dx$

$ = \left. {\left( {\ln |x| + \frac{2}{x}} \right)} \right|_1^2 = \ln 2 + 1 – 2 = \ln 2 – 1$

c) $\int_0^4 {{2^{2x}}} dx = \int_0^4 {{4^x}} dx = \left. {\left( {\frac{4}{{\ln 4}}} \right)} \right|_0^4$

$ = \frac{{256}}{{\ln 4}} – \frac{1}{{\ln 4}} = \frac{{255}}{{\ln 4}}$

d) $\int_1^2 {\left( {{e^{x – 1}} + {2^{x + 1}}} \right)} dx = \frac{1}{e}\int_1^2 {{e^x}} dx + 2\int_1^2 {{2^x}} dx$

$ = \left. {\left( {\frac{1}{e} \cdot {e^x} + 2 \cdot \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}}} \right)} \right|_1^2 = e + \frac{4}{{\ln 2}} – 1$

Câu 17. Tính các tích phân sau:
a) $\int_{\frac{\pi}{6}}^{\frac{\pi}{4}} \frac{1}{\sin ^{2} x} d x$

b) $\int_{0}^{\frac{\pi}{4}}(1+\tan x) \cos x d x$.

Lời giải

a) $\int_{\frac{\pi }{6}}^{\frac{\pi }{4}} {\frac{1}{{{{\sin }^2}x}}} dx = – \left. {\cot x} \right|_{\frac{\pi }{6}}^{\frac{\pi }{4}} = – 1 + \sqrt 3 $

b) $\int_0^{\frac{\pi }{4}} {(1 + \tan x)} \cos xdx = \int_0^{\frac{\pi }{4}} {(\cos x + \sin x)} dx$

$ = \int_0^{\frac{\pi }{4}} {\cos } xdx + \int_0^{\frac{\pi }{4}} {\sin } xdx = \left. {(\sin x – \cos x)} \right|_0^{\frac{\pi }{4}} = 1$

Câu 18. Một vật chuyển động với tốc độ $v\left( t \right) = 3t + 4\left( {\;m/s} \right)$, với thời gian $t$ tính theo giây, $t \in \left[ {0;5} \right]$. Tính quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian từ $t = 0$ đến $t = 5$.

Lời giải

Quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian từ $t = 0$ đến $t = 5$ là

$s = \int_0^5 v (t)dt = \int_0^5 {(3t + 4)} dt$

$ = \left. {\left( {3\frac{{{t^2}}}{2} + 4t} \right)} \right|_0^5 = 57,5(\;m)$

Câu 19. Một chất điểm đang chuyển động với tốc độ ${v_0} = 1\;m/s$ thì tăng tốc với gia tốc không đổi $a = 3\;m/{s^2}$. Hỏi tốc độ của chất điểm là bao nhiêu sau 10 giây kể từ khi bắt đầu tăng tốc?

Lời giải

Tốc độ của chất điểm tại thời điểm $t$ kể từ khi bắt đầu tăng tốc là: $v(t) = \int a (t)dt = \int 3 dt = 3t + C$.

Do $v(0) = 1$ nên $C = 1$.

Do đó $v(t) = 3t + 1$.

Sau 10 giây tốc độ của chất điểm là $v(10) = 3 \cdot 10 + 1 = 31\;m/s$.

Câu 20. Tốc độ tăng dân số của một thành phố trong một số năm được ước lượng bởi công thức $P’\left( t \right) = 20.{(1,106)^t}\;$với $0 \leqslant t \leqslant 7,$

trong đó $t$ là thời gian tính theo năm và $t = 0$ ứng với đầu năm 2015, $P\left( t \right)$ là dân số của thành phố tính theo nghìn người. Cho biết dân số của thành phố đầu năm 2015 là 1008 nghìn người.

a) Tính dân số của thành phố ở thời điểm đầu năm 2020 (làm tròn đến nghìn người).

b) Tính tốc độ tăng dân số trung bình hằng năm của thành phố trong giai đoạn từ đầu năm 2015 đến đầu năm 2020.

Lời giải

a) Dân số của thành phố vào năm thứ $t$ là $P(t) = \int {P’} (t)dt = \int 2 0 \cdot {(1,106)^t}dt$

$ = 20 \cdot \frac{{{{(1,106)}^t}}}{{\ln 1,106}} + C$.

Vì $P(0) = 1008$ nên $20 \cdot \frac{1}{{\ln 1,106}} + C = 1008$$ \Rightarrow C \approx 809$.

Do đó $P(t) = 20 \cdot \frac{{{{(1,106)}^t}}}{{\ln 1,106}} + 809$.

Dân số của thành phố ở thời điểm đầu năm 2020 là $P(5) = 20 \cdot \frac{{{{(1,106)}^5}}}{{\ln 1,106}} + 809 \approx 1137$ nghìn người.

b) Tốc độ tăng dân số trung bình hằng năm là $\frac{1}{5}\int_0^5 {{P^\prime }} (t)dt = \frac{1}{5}\int_0^5 2 0 \cdot {(1,106)^t}dt$

$ = \left. {4 \cdot \frac{{{{(1,106)}^t}}}{{\ln 1,106}}} \right|_0^5 = 4 \cdot \left( {\frac{{{{(1,106)}^5}}}{{\ln 1,106}} – \frac{1}{{\ln 1,106}}} \right) \approx 26$ nghìn người/ năm.

Câu 21. Sau khi được thả rơi tự do từ độ cao $100\;m$, một vật rơi xuống với tốc độ $v\left( t \right) = 10t\left( {\;m/s} \right)$, trong đó $t$ là thời gian tính theo giây kể từ khi thả vật.

a) Tính quãng đường $s\left( t \right)$ vật di chuyển được sau thời gian $t$ giây (trong khoảng thời gian vật đang rơi).

b) Sau bao nhiêu giây thì vật chạm đất? Tính tốc độ rơi trung bình của vật.

Lời giải

a) Quãng đường $s(t)$ vật di chuyển được sau thời gian $t$ giây là $s(t) = \int v (t)dt = \int 1 0tdt = 5{t^2} + C$.

Do $s(0) = 0$ nên $C = 0$.

Do đó $s(t) = 5{t^2}$.

b) Vật chạm đất khi $s(t) = 100 \Leftrightarrow 5{t^2} = 100 \Rightarrow t = 2\sqrt 5 $ (vì $t > 0$ ).

Vậy vật chạm đất sau $2\sqrt 5 \approx 4,47$ giây.

Tốc độ rơi trung bình là

$\frac{1}{{2\sqrt 5 }}\int_0^{2\sqrt 5 } 1 0tdt $

$= \left. {\frac{1}{{2\sqrt 5 }} \cdot 5{t^2}} \right|_0^{2\sqrt 5 } = 10\sqrt 5 (\;m/s)$

Câu 22. Cho ${S_1},{S_2}$ là diện tích các hình phẳng được mô tả trong Hình 3. Tính $\frac{{{S_1}}}{{{S_2}}}$.

Hình 3

Lời giải

Diện tích ${S_1} + {S_2}$ chính là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = – {x^2} + 4x$ trục hoành và các đường thẳng $x = 0,x = 4$. Ta có

${S_1} = \int_0^3 {\left| { – {x^2} + 4x – x} \right|} dx = \int_0^3 {\left| { – {x^2} + 3x} \right|} dx$

$ = \int_0^3 {\left( { – {x^2} + 3x} \right)} dx = \left. {\left( {\frac{{ – {x^3}}}{3} + \frac{{3{x^2}}}{2}} \right)} \right|_0^3 = \frac{9}{2}$

${S_2} = \int_0^3 | x|dx + \int_3^4 {\left| { – {x^2} + 4x} \right|} dx$

$ = \int_0^3 x dx + \int_3^4 {\left( { – {x^2} + 4x} \right)} dx$

$ = \left. {\frac{{{x^2}}}{2}} \right|_0^3 + \left. {\left( {\frac{{ – {x^3}}}{3} + 2{x^2}} \right)} \right|_3^4$

$ = \frac{9}{2} + \frac{{32}}{3} – 9 = \frac{{37}}{6}$

Do đó $\frac{{{S_1}}}{{{S_2}}} = \frac{9}{2}:\frac{{37}}{6} = \frac{{27}}{{37}}$.

Câu 23. Nếu cắt chậu nước có hình dạng như Hình 4 bằng mặt phẳng song song và cách mặt đáy $x\left( {\;cm} \right)\left( {0 \leqslant x \leqslant 16} \right)$ thì mặt cắt là hình tròn có bán kính $\left( {10 + \sqrt x } \right)\left( {cm} \right)$. Tính dung tích của chậu. Sửa lại như sửa Hình 11

Hình 4

Lời giải

Chọn trục $O x$ sao cho $O$ trùng với tâm của đáy, chiều dương của trục là chiều hướng lên trên. Khi cắt chậu nước bằng mặt phẳng song song với đáy và cách mặt đáy $x$ thì mặt phẳng đó cắt trục $O x$ tại điểm có hoành độ $x$. Mặt cắt là hình tròn có bán kính $(10 + \sqrt x )(cm)$.

Diện tích của mặt cắt là $S(x) = \pi {(10 + \sqrt x )^2}$. Dung tích của chậu là

$V = \int_0^{16} S (x)dx = \pi \int_0^{16} {{{(10 + \sqrt x )}^2}} dx$

$ = \pi \int_0^{16} {(100 + 20\sqrt x + x)} dx$

$ = \left. {\pi \left( {100x + \frac{{40}}{3}{x^{\frac{3}{2}}} + \frac{{{x^2}}}{2}} \right)} \right|_0^{16}$$ = \frac{{7744}}{3}\pi $

Câu 24. Một chiếc lều mái vòm có hình dạng như Hình 5. Nếu cắt lều bằng mặt phẳng song song với mặt đáy và cách mặt đáy một khoảng $x\left( {\;m} \right)\left( {0 \leqslant x \leqslant 3} \right)$ thì được hình vuông có cạnh $\sqrt {9 – {x^2}} \left( {\;m} \right)$. Tính thể tích của lều.

Hình 5

Lời giải

Chọn trục $O x$ sao cho $O$ trùng với tâm của đáy, chiều dương của trục là chiều hướng lên trên. Nếu cắt lều bởi một mặt phẳng cách mặt đáy $x(m)$ thì mặt phẳng đó cắt trục $O x$ tại điểm có hoành độ $x$. Mặt cắt là hình vuông có cạnh $\sqrt {9 – {x^2}} (m)$. Diện tích mặt cắt là $S(x) = \left( {\sqrt {9 – {x^2}} } \right) = \left( {9 – {x^2}} \right)(m)$.

Thể tích của lều là $V = \int_0^3 {\left( {9 – {x^2}} \right)} dx = \left. {\left( {9x – \frac{{{x^3}}}{3}} \right)} \right|_0^3 = 18$

Câu 25. Trên mặt phẳng toạ độ $Oxy$, vẽ nửa đường tròn tâm $O$, bán kính $r = 2$ nằm phía trên trục $Ox$. Gọi $D$ là hình phẳng giới hạn bởi nửa đường tròn, trục $Ox$ và hai đường thẳng $x = – 1,x = 1$. Tính thể tích khối tròn xoay tạo thành khi quay $D$ quanh trục $Ox$.

Hình 6

Lời giải

Phương trình đường tròn tâm $O$, bán kính $r = 2$ là ${x^2} + {y^2} = {2^2} = 4$.

Do nửa đường tròn nằm phía trên trục $O x$ nên ta có $y \geqslant 0$.

Suy ra phương trình nửa đường tròn là $y = \sqrt {4 – {x^2}} $.

Hình phẳng $D$ được giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = \sqrt {4 – {x^2}} $, trục hoành và các đường thẳng $x = – 1,x = 1$.

Do đó thể tích khối tròn xoay khi quay $D$ quanh trục hoành là $V = \pi \int_{ – 1}^1 {\left( {4 – {x^2}} \right)} dx = \left. {\pi \left( {4x – \frac{{{x^3}}}{3}} \right)} \right|_{ – 1}^1$

$ = \pi \left( {\frac{{11}}{3} + \frac{{11}}{3}} \right) = \frac{{22\pi }}{3}$

Tài liệu đính kèm

  • Bai-tap-on-cuoi-chuong-4-Toan-12-CTST.docx

    505.45 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm