[Giải Toán 12 Chân Trời Sáng Tạo] Giải Toán 12 CTST Bài 1 Chương 3 Khoảng Biến Thiên Và Khoảng Tứ Phân Vị Của Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm

Giải Toán 12 CTST Bài 1 Chương 3: Khoảng Biến Thiên Và Khoảng Tứ Phân Vị Của Mẫu Số Liệu Ghép Nhóm

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này tập trung vào việc tìm hiểu về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm, một phần quan trọng trong chương trình Toán 12 Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững các khái niệm, công thức tính toán và ý nghĩa thống kê của khoảng biến thiên, tứ phân vị và khoảng tứ phân vị đối với mẫu số liệu ghép nhóm. Qua đó, học sinh có thể phân tích và đánh giá sự phân tán của dữ liệu, từ đó đưa ra những nhận xét và so sánh về tính đồng nhất hoặc biến động của các mẫu số liệu khác nhau.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Nắm vững khái niệm: Hiểu rõ định nghĩa về khoảng biến thiên, tứ phân vị (Q1, Q2, Q3) và khoảng tứ phân vị đối với mẫu số liệu ghép nhóm. Thành thạo công thức: Biết cách tính toán khoảng biến thiên, các tứ phân vị và khoảng tứ phân vị dựa trên bảng phân bố tần số, tần suất ghép nhóm. Phân tích và đánh giá: Sử dụng khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị để phân tích mức độ phân tán của dữ liệu, so sánh sự biến động giữa các mẫu số liệu. Vận dụng kiến thức: Giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm. Kỹ năng tính toán: Rèn luyện kỹ năng tính toán chính xác và nhanh chóng các giá trị thống kê. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được tổ chức theo phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực hành, kết hợp với ví dụ minh họa cụ thể. Đầu tiên, các khái niệm cơ bản về khoảng biến thiên, tứ phân vị và khoảng tứ phân vị sẽ được giới thiệu một cách chi tiết và dễ hiểu. Tiếp theo, các công thức tính toán sẽ được trình bày rõ ràng, kèm theo các ví dụ minh họa để học sinh dễ dàng nắm bắt. Cuối cùng, bài học sẽ cung cấp các bài tập vận dụng với độ khó tăng dần, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và củng cố kiến thức.

4. Ứng dụng thực tế:

Kiến thức về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực:

Thống kê kinh tế - xã hội: Phân tích mức độ chênh lệch thu nhập, đánh giá sự phân tán của dân số, phân tích biến động giá cả thị trường.
Nghiên cứu khoa học: Đánh giá sự biến động của các chỉ số đo lường trong nghiên cứu, so sánh kết quả giữa các nhóm đối tượng.
Quản lý chất lượng: Kiểm soát độ ổn định của sản phẩm, đánh giá hiệu quả của quy trình sản xuất.
Phân tích dữ liệu trong kinh doanh: Đánh giá hiệu quả của chiến dịch marketing, phân tích hành vi khách hàng.

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo trong chương trình Toán 12 về thống kê, đặc biệt là các bài học về phương sai, độ lệch chuẩn. Nó cũng liên quan mật thiết đến kiến thức về bảng phân bố tần số, tần suất đã học ở các lớp dưới. Việc nắm vững kiến thức trong bài này sẽ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và hiểu sâu hơn các nội dung thống kê phức tạp hơn.

6. Hướng dẫn học tập:

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Ôn tập lại kiến thức về bảng phân bố tần số, tần suất.
Chú ý lắng nghe và ghi chép đầy đủ nội dung bài giảng.
Thực hành giải các ví dụ minh họa và bài tập vận dụng.
Trao đổi và thảo luận với bạn bè, giáo viên khi gặp khó khăn.
Tự tìm kiếm thêm tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.

Keywords:

Khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, tứ phân vị, Q1, Q2, Q3, mẫu số liệu ghép nhóm, bảng phân bố tần số, bảng phân bố tần suất, thống kê, toán 12, CTST, phân tán dữ liệu, độ phân tán, giá trị trung bình, số trung vị, mốt, phân tích dữ liệu, giáo dục phổ thông, bài tập toán 12, giải toán 12, công thức tính khoảng biến thiên, công thức tính tứ phân vị, ví dụ minh họa, bài tập vận dụng, lý thuyết thống kê, thực hành thống kê, so sánh mẫu số liệu, đánh giá dữ liệu, biểu đồ, dãy số liệu, số liệu thống kê, phân tích thống kê, ứng dụng thống kê, chương 3 toán 12, bài 1 toán 12 chương 3, tính biến thiên, đo lường phân tán, phương pháp thống kê, kỹ năng thống kê.

I. Kiến thức

1. Xét mẫu số liệu ghép nhóm được cho ở bảng sau:

Khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm là: $R = {u_{k + 1}} – {u_1}$

2. Tứ phân vị thứ $k$, kí hiệu là ${Q_k}$, với $k = 1,2,3$ của mẫu số liệu ghép nhóm được xác định như sau:

${Q_k} = {u_m} + \frac{{\frac{{kn}}{4} – C}}{{{n_m}}}\left( {{u_{m + 1}} – {u_m}} \right)$, trong đó:

– $n = {n_1} + {n_2} + \ldots + {n_k}$ là cỡ mẫu;

– $\left[ {{u_m};{u_{m + 1}}} \right)$ là nhóm chứa tứ phân vị thứ $k$;

– ${n_m}$ là tần số của nhóm chứa tứ phân vị thứ $k$;

– $C = {n_1} + {n_2} + \ldots + {n_{m – 1}}$.

3. Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là ${\Delta _Q} = {Q_3} – {Q_1}$

Chú ý:

  • Nếu tứ phân vị thứ $k$ là $\frac{1}{2}\left(x_m+x_{m+1}\right)$, trong đó $x_m$ và $x_{m+1}$ thuộc hai nhóm liên tiếp, ví dụ như $x_m \in\left[u_{j-1} ; u_{j}\right )$ và $x_{m+1} \in\left[u_j ; u_{j+1}\right)$ thì ta lấy $Q_k=u_j$.
  • Phần tử $x$ trong mẫu là giá trị ngoại lệ nếu $x>Q_3+1,5 \Delta_Q$ hoặc $x<Q_1-1,5 \Delta_Q$.

II. Giải bài tập

Câu 1. Bảng sau thống kê tổng lượng mưa (đơn vị: mm) đo được vào tháng 7 từ năm 2002 đến 2021 tại một trạm quan trắc đặt ở Cà Mau.

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

a) Hãy tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu trên.

b) Hãy chia mẫu số liệu trên thành 4 nhóm với nhóm đầu tiên là [140; 240) và lập bảng tần số ghép nhóm.

c) Hãy tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm và so sánh với kết quả tương ứng thu được ở câu a).

Lời giải

Lời giải

a) Tìm khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu trên.

Sắp xếp lại bảng số liệu theo thứ tự không giảm ta được bảng sau:

* Tìm khoảng biến thiên

– Khoảng biến thiên là $R = {x_{20}} – {x_1} = 520 – 147 = 373$

* Tìm khoảng khoảng tứ phân vị

– Xác định ${Q_1}$.

Xem cách tính nhanh Q1 và Q3 tại đây

Ta có: ${Q_1} = \frac{{{x_5} + {x_6}}}{2} = \frac{{251,4 + 258,4}}{2} = 254,9$

– Xác định ${Q_3}$.

Ta có: ${Q_3} = \frac{{{x_{15}} + {x_{16}}}}{2} = \frac{{413,5 + 421}}{2} = 417,25$

Vậy, Khoảng tứ phân vị là: $\Delta Q = {Q_3} – {Q_1} = 417,25 – 254,9 = 162,35$.

b) Bảng tần số ghép nhóm

c) * Tìm khoảng biến thiên

– Khoảng biến thiên là: $R = {u_5} – {u_1} = 540 – 140 = 400$.

* Tìm khoảng khoảng tứ phân vị

– Xác định ${Q_1}$.

Ta có: ${x_1},\,{x_2},\,{x_3} \in \,\left[ {140;240} \right)$; ${x_4},\,…,\,{x_{10}} \in \left[ {240;340} \right)$;

${x_{11}},\,…,\,{x_{16}} \in \left[ {340;440} \right)$;${x_{17}},\,…,\,{x_{20}} \in \left[ {440;540} \right)$

Ta có: ${Q_1} = \frac{{{x_5} + {x_6}}}{2} \in \left[ {240;340} \right)$

${Q_1} = {u_2} + \frac{{\frac{{1.n}}{4} – C}}{{{n_2}}}\left( {{u_3} – {u_2}} \right)$$ = {u_2} + \frac{{\frac{{1.n}}{4} – {n_1}}}{{{n_2}}}\left( {{u_3} – {u_2}} \right) = $

$ = 240 + \frac{{\frac{{20}}{4} – 3}}{7}(340 – 240) = \frac{{1880}}{7} \approx 268,6$

– Xác định ${Q_3}$.

Ta có: ${Q_3} = \frac{{{x_{15}} + {x_{16}}}}{2} \in \left[ {340;440} \right)$$ \Rightarrow m = 3$

${Q_3} = {u_3} + \frac{{\frac{{3n}}{4} – \left( {{n_1} + {n_2}} \right)}}{{{n_3}}}\left( {{u_4} – {u_3}} \right)$

$ = 340 + \frac{{\frac{{3.20}}{4} – \left( {3 + 7} \right)}}{6}\left( {440 – 340} \right) = \frac{{1270}}{3} \approx 423,3$

Vậy, Khoảng tứ phân vị là: $\Delta Q = {Q_3} – {Q_1} = \frac{{1270}}{3} – \frac{{1880}}{7} = \frac{{3250}}{{21}} \approx 154,77$

Câu 2. Biểu đồ dưới đây biểu diễn số lượt khách hàng đặt bàn qua hình thức trực tuyến mỗi ngày trong quý III năm 2022 của một nhà hàng. Cột thứ nhất biểu diễn số ngày có từ 1 đến dưới 6 lượt đặt bàn; cột thứ hai biểu diễn số ngày có từ 6 đến dưới 11 lượt đặt bàn; …

Hãy tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm cho bởi biểu đồ trên.

Lời giải

Từ biểu đồ ta lập được bảng tần số ghép nhóm như sau:


Cỡ mẫu $n = 92$

Ta có: ${x_1},\,…,{x_{14}} \in \left[ {1;6} \right)$; ${x_{15}},\,…,{x_{44}} \in \left[ {6;11} \right)$; ${x_{45}},\,…,{x_{69}} \in \left[ {11;16} \right)$; ${x_{70}},\,…,{x_{87}} \in \left[ {16;21} \right)$; ${x_{88}},\,…,{x_{92}} \in \left[ {11;16} \right)$.

* Tìm ${Q_1}$.

Ta có: ${Q_1} = \frac{{{x_{23}} + {x_{24}}}}{2} \in \left[ {6;11} \right)$$ \Rightarrow m = 2$

Áp dụng công thức ${Q_k} = {u_m} + \frac{{\frac{{kn}}{4} – C}}{{{n_m}}}\left( {{u_{m + 1}} – {u_m}} \right)$

Ta có: ${Q_1} = {u_2} + \frac{{\frac{{1.n}}{4} – {n_1}}}{{{n_2}}}\left( {{u_3} – {u_2}} \right) = 6 + \frac{{\frac{{92}}{4} – 14}}{{30}}\left( {11 – 6} \right) = \frac{{15}}{2} = 7,5$

* Tìm ${Q_3}$.

Ta có: ${Q_3} = \frac{{{x_{69}} + {x_{70}}}}{2}$ mà ${x_{69}} \in \left[ {11;16} \right)$ và ${x_{70}} \in \left[ {16;21} \right)$ nên ${Q_3} = 16$.

Vậy, Khoảng tứ phân vị là: $\Delta Q = {Q_3} – {Q_1} = 16 – 7.5 = 8.5$

Câu 3. Kết quả đo chiều cao của 100 cây keo 3 năm tuổi tại một nông trường được cho ở bảng sau:

Chiều cao (m) [8,4; 8,6) [8,6; 8,8) [8,9; 9,0) [9,0; 9,2) [9,2; 9,4)
Số cây 5 12 25 44 14

a) Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.

b) Trong 100 cây keo trên có 1 cây cao 8,4 m. Hỏi chiều cao của cây keo này có phải là giá trị ngoại lệ không?

Lời giải

a) * Khoảng biến thiên là: $R = {u_6} – {u_1} = 9,4 – 8,4 = 1$

* Tìm khoảng tứ phân vị.

Ta có: ${x_1},\,…,\,{x_2} \in \left[ {8,4; 8,6} \right)$; ${x_6},\,…,\,{x_{17}} \in \left[ {8,6; 8,8} \right)$; ${x_{18}},\,…,\,{x_{42}} \in \left[ {8,8; 9,0} \right)$;

${x_{43}},\,…,\,{x_{86}} \in \left[ {9,0; 9,2} \right)$; ${x_{87}},\,…,\,{x_{100}} \in \left[ {9,2; 9,4} \right)$.

– Tính ${Q_1}$.

Ta có: ${Q_1} = \frac{{{x_{25}} + {x_{26}}}}{2} \in \left[ {8,8; 9,0} \right)$$ \Rightarrow m = 3$

Áp dụng công thức: ${Q_k} = {u_m} + \frac{{\frac{{kn}}{4} – C}}{{{n_m}}}\left( {{u_{m + 1}} – {u_m}} \right)$ . Ta có:

${Q_1} = {u_3} + \frac{{\frac{{1.n}}{4} – C}}{{{n_3}}}\left( {{u_4} – {u_3}} \right)$$ = 8,8 + \frac{{\frac{{1.100}}{4} – (5 + 12)}}{{25}}.\left( {9,0 – 9,8} \right) = \frac{{1108}}{{125}} = 8,864$

– Tính ${Q_3}$.

Ta có: ${Q_1} = \frac{{{x_{75}} + {x_{76}}}}{2} \in \left[ {9,0; 9,2} \right)$$ \Rightarrow m = 4$

Áp dụng công thức: ${Q_k} = {u_m} + \frac{{\frac{{kn}}{4} – C}}{{{n_m}}}\left( {{u_{m + 1}} – {u_m}} \right)$ . Ta có:

${Q_3} = {u_4} + \frac{{\frac{{3.n}}{4} – C}}{{{n_4}}}\left( {{u_5} – {u_4}} \right)$$ = 9,0 + \frac{{\frac{{3.100}}{4} – \left( {5 + 12 + 25)} \right)}}{{44}}\left( {9,2 – 9,0} \right) = \frac{{183}}{{20}} = 9,15$

Vậy, khoảng tứ phân vị là: $\Delta Q = {Q_3} – {Q_1} = 9,15 – 8,864 = 0,286$

b) Ta có ${Q_1} – 1,5{\Delta _Q} = 8,435 > 8,4$ nên chiều cao $8,4\;m$ của cây keo là giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu ghép nhóm.

Câu 4. Bảng tần số ghép nhóm dưới đây thể hiện kết quả điều tra về tuổi thọ trung bình của nam giới và nữ giới ở 50 quốc gia.

Giới tính Nam
[50; 55) 4 3
[55; 60) 7 4
[60; 65) 4 5
[65; 70) 6 3
[70; 75) 15 7
[75; 80) 12 14
[80; 85) 2 13
[85; 90) 0 1

a) Hãy tính các khoảng tứ phân vị của tuổi thọ trung bình của nam giới và nữ giới trong mẫu số liệu ghép nhóm trên.

b) Hãy cho biết tuổi thọ trung bình của nam giới hay nữ giới trong mẫu số liệu ghép nhóm trên đồng đều hơn.

Lời giải

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm