[SGK Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo] Giải bài 2 trang 55 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 2
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 2 trên trang 55 của sách giáo khoa Toán 6, Chân trời sáng tạo, tập 2. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về ước chung lớn nhất (ƯCLN) và bội chung nhỏ nhất (BCNN) của hai hay nhiều số tự nhiên. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững cách tìm ƯCLN và BCNN, từ đó vận dụng giải quyết các bài toán thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và nâng cao các kiến thức sau:
Khái niệm ước chung lớn nhất (ƯCLN): Học sinh sẽ hiểu rõ về khái niệm ước chung lớn nhất của hai hay nhiều số tự nhiên, và cách xác định nó. Khái niệm bội chung nhỏ nhất (BCNN): Học sinh sẽ hiểu rõ về khái niệm bội chung nhỏ nhất của hai hay nhiều số tự nhiên, và cách xác định nó. Cách tìm ƯCLN và BCNN bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố để tìm ƯCLN và BCNN. Vận dụng kiến thức tìm ƯCLN và BCNN vào giải quyết bài toán thực tế: Học sinh sẽ được hướng dẫn cách vận dụng các kiến thức vừa học để giải quyết bài toán cụ thể. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được triển khai theo phương pháp hướng dẫn u2013 thực hành.
Giải thích lý thuyết: Giáo viên sẽ trình bày rõ ràng về khái niệm ƯCLN và BCNN, các bước tìm ƯCLN và BCNN bằng cách phân tích số ra thừa số nguyên tố, và các ví dụ minh họa. Phân tích bài tập: Bài tập số 2 trên trang 55 sẽ được phân tích chi tiết, từng bước, từ việc xác định yêu cầu của bài toán đến việc lựa chọn phương pháp giải. Thực hành giải bài tập: Học sinh sẽ được thực hành giải các bài tập tương tự, dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên. Đánh giá và phản hồi: Giáo viên sẽ đánh giá kết quả làm bài của học sinh, đưa ra phản hồi kịp thời và hướng dẫn sửa lỗi. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về ƯCLN và BCNN có nhiều ứng dụng trong đời sống, ví dụ như:
Chia đều: Xác định số phần quà chia đều cho nhiều người. Tổ chức sự kiện: Xác định số lượng người tham gia tối đa trong các hoạt động tập thể. Phân chia tài nguyên: Phân chia tài nguyên một cách hợp lý. Thiết kế mẫu: Thiết kế các hình dạng có kích thước phù hợp. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần của chương trình học về số học lớp 6, kết nối trực tiếp với các bài học trước về số tự nhiên, số nguyên tố, số hợp số. Kiến thức về ƯCLN và BCNN sẽ được sử dụng làm nền tảng cho các bài học tiếp theo, đặc biệt là trong việc giải quyết các bài toán về phân số và số thập phân.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ bài: Học sinh cần đọc kỹ bài học, chú ý các khái niệm và ví dụ minh họa. Ghi chú: Ghi lại các công thức, định nghĩa và ví dụ quan trọng. Làm bài tập: Làm bài tập số 2 trên trang 55 SGK và các bài tập tương tự. Trao đổi nhóm: Thảo luận với bạn bè về cách giải bài tập. Hỏi đáp: Hỏi giáo viên hoặc bạn bè nếu có thắc mắc. Ôn tập thường xuyên: Ôn tập lại kiến thức đã học để củng cố và nhớ lâu hơn. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự): Giải bài 2 Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 2 Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự): Hướng dẫn chi tiết giải bài tập số 2 trang 55 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 2. Học cách tìm ƯCLN và BCNN, vận dụng kiến thức vào giải quyết bài toán thực tế. Củng cố kiến thức về số học lớp 6. Keywords (40 keywords): Giải bài 2, trang 55, SGK Toán 6, Chân trời sáng tạo, tập 2, ƯCLN, BCNN, số học, phân tích thừa số nguyên tố, số tự nhiên, toán lớp 6, bài tập, hướng dẫn, giải đáp, bài giải, ví dụ, công thức, phương pháp, bài tập thực hành, ứng dụng, chia đều, tổ chức sự kiện, phân chia tài nguyên, thiết kế mẫu, số nguyên tố, số hợp số, phân số, số thập phân, chương trình học, giáo dục, học tập, học sinh, bài học, kiến thức, kỹ năng, thực tế, bài toán, giải bài tập, cách giải, thảo luận, hướng dẫn học, ôn tập.Đề bài
Đường nét đứt có phải là trục đối xứng của mỗi hình sau không?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Hình có trục đối xứng là hình tồn tại một đường thẳng chia hình thành 2 phần sao cho hai phần của hình chồng khít lên nhau. Đường thẳng trên là trục đối xứng của hình đó.
Lời giải chi tiết
Ở hình a,b: Các đường nét đứt là trục đối xứng của các hình trên vì nếu gấp hình theo đường nét đứt, ta được 2 phần hình chồng khít lên nhau.
Ở hình c: Đường nét đứt không là trục đối xứng của hình vì nếu gấp hình theo đường nét đứt, ta không được 2 phần hình chồng khít lên nhau.