[SGK Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo] Trả lời hoạt động khám phá 1 trang 10 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo
Bài học này tập trung vào việc giới thiệu khái niệm "số nguyên" và các phép toán cơ bản trên số nguyên. Học sinh sẽ được làm quen với cách biểu diễn số nguyên trên trục số, so sánh các số nguyên, và thực hiện các phép cộng, trừ số nguyên đơn giản. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững khái niệm số nguyên, các quy tắc tính toán và ứng dụng vào các bài toán thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu về số nguyên: Học sinh sẽ hiểu được khái niệm số nguyên, bao gồm số nguyên dương, số nguyên âm và số 0. Biểu diễn số nguyên trên trục số: Học sinh sẽ nắm vững cách biểu diễn các số nguyên trên trục số và nhận biết vị trí tương đối của các số nguyên. So sánh số nguyên: Học sinh sẽ học cách so sánh các số nguyên dựa trên vị trí của chúng trên trục số. Phép cộng và phép trừ số nguyên: Học sinh sẽ làm quen với các quy tắc cộng và trừ các số nguyên, bao gồm cả các trường hợp có số nguyên dương và số nguyên âm. Vận dụng kiến thức: Học sinh sẽ vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến số nguyên. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học được thiết kế theo phương pháp hoạt động khám phá, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi và khám phá kiến thức. Bài học sẽ kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, bao gồm các hoạt động nhóm, thảo luận và giải bài tập. Sử dụng hình ảnh minh họa, ví dụ thực tế để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về số nguyên có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ:
Đo nhiệt độ:
Nhiệt độ dưới 0 độ C được biểu diễn bằng số nguyên âm.
Độ cao và độ sâu:
Độ cao trên mực nước biển được biểu diễn bằng số nguyên dương, độ sâu dưới mực nước biển được biểu diễn bằng số nguyên âm.
Số dư trong các bài toán:
Trong nhiều bài toán, số nguyên giúp biểu diễn kết quả dư hoặc thiếu.
Bài học này là bước đệm quan trọng cho việc học các phép toán phức tạp hơn về số nguyên trong các bài học tiếp theo. Nó cũng làm nền tảng cho việc học các phép toán với các số hữu tỷ và số thực trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ nội dung: Học sinh cần đọc kỹ các ví dụ và giải thích trong bài học. Làm các bài tập: Thực hành giải các bài tập trong sách giáo khoa để củng cố kiến thức. Thảo luận nhóm: Thảo luận với bạn bè để hiểu sâu hơn về kiến thức. Sử dụng trục số: Sử dụng trục số để minh họa các phép tính và so sánh các số nguyên. * Tìm ví dụ thực tế: Tìm các ví dụ thực tế liên quan đến số nguyên trong cuộc sống để hiểu rõ hơn về ứng dụng của chúng. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Số nguyên - Hoạt động khám phá 1 SGK Toán 6
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Khám phá thế giới số nguyên với Hoạt động khám phá 1 trang 10 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo. Học về số nguyên dương, số nguyên âm, so sánh và phép toán cơ bản. Ứng dụng thực tế và cách biểu diễn trên trục số được minh họa.
Keywords (40 từ khóa):Số nguyên, số nguyên dương, số nguyên âm, số 0, trục số, so sánh số nguyên, phép cộng số nguyên, phép trừ số nguyên, quy tắc dấu ngoặc, ví dụ thực tế, hoạt động khám phá, SGK Toán 6, Chân trời sáng tạo, toán lớp 6, biểu diễn số nguyên, cộng trừ số nguyên, bài tập, giải bài tập, học toán, toán học, số học, kiến thức, kỹ năng, ứng dụng thực tế, chương trình học, bài học, phương pháp học, thảo luận nhóm, trục số, minh họa, thực hành, ví dụ, độ cao, độ sâu, nhiệt độ, số dư, phép toán, số hữu tỷ, số thực.
Đề bài
Quan sát hai phân số \(\frac{3}{{ - 5}}\) và \(\frac{{ - 21}}{{35}}\) và cho biết:
a) Nhân cả tử và mẫu của phân số với cùng số nguyên nào thì được phân số \(\frac{{ - 21}}{{35}}\)
b) Hai phân số đó có bằng nhau không?
c) Nêu ví dụ tương tự.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Lấy tử (mẫu) của phân số thứ hai chia cho tử (mẫu) của phân số thứ nhất ta được số cần tìm.
b) Hai phân số \(\frac{a}{b}\) và \(\frac{c}{d}\) bằng nhau khi \(a.d = b.c\)
c) Em lấy ví dụ về hai phân số có tính chất trên.
Lời giải chi tiết
a) Nhân cả tử và mẫu của phân số \(\frac{3}{{ - 5}}\) với số -7 thì được phân số \(\frac{{ - 21}}{{35}}\).
b) Hai phân số trên bằng nhau, vì \[3.35{\rm{ }} = {\rm{ }} - 5.( - 21)\]
c) Ví dụ: Phân số \(\frac{{ - 2}}{5}\) và phân số \(\frac{4}{{ - 10}}\) ( Nhân cả tử và mẫu của phân số \(\frac{{ - 2}}{5}\) với -2 được phân số \(\frac{4}{{ - 10}}\)